Cơ cấu tổ chức hệ thống chính quyền tỉnh Nam Định
I. Tổ chức bộ máy chính quyền tỉnh Nam Định
1. Hội đồng nhân dân
- Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh:
|
Ông Phạm Hồng Hà
|
- Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh:
|
Ông Trần Lương Bằng
|
- Ủy viên thường trực:
|
Ông Trương Anh Tuấn
|
2.Ủy ban nhân dân
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
|
Ông Đoàn Hồng Phong
|
- Phó Chủ tịch thường trực Ủy ban nhân dân tỉnh:
|
Ông Bùi Đức Long
|
- Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
|
Ông Nguyễn Viết Hưng
|
- Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
|
Ông Bạch Ngọc Chiến
|
- Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
|
Ông Trần Lê Đoài
|
II. Các đơn vị trực thuộc
1. Các huyện, thành phố
- UBND + HĐND thành phố Nam Định
- UBND huyện Nam Trực
- UBND huyện Trực Ninh
- UBND huyện Vụ Bản
- UBND huyện Mỹ Lộc
- UBND huyện Giao Thủy
- UBND huyện Xuân Trường
- UBND huyện Nghĩa Hưng
- UBND huyện Hải Hậu
- UBND huyện Ý Yên
|
2. Các Sở, ban, ngành
- Văn phòng UBND tỉnh
- Sở Giáo dục và Đào tạo
- Sở Giao thông vận tải
- Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Sở Nội vụ
- Sở Tài chính
- Sở Y tế
- Sở Thông tin và Truyền thông
- Sở Lao động thương binh và xã hội
- Sở Tài nguyên môi trường
- Sở Công thương
- Sở Văn hóa thể thao và Du lịch
- Sở Tư pháp
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Sở Xây dựng
- Sở Khoa học và Công nghệ
- Thanh tra tỉnh
- Ban Quản lý các KCN tỉnh
|
III. QUY CHẾ LÀM VIỆC
Của Uỷ ban nhân dân tỉnh Nam Định khóa XVII, nhiệm kỳ 2011- 2016
(Ban hành kèm theo Quyết định số 20/2011/QĐ-UBND ngày 18 / 8 / 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi, đối tượng điều chỉnh:
1.
Quy chế này quy định về nguyên tắc, chế độtrách nhiệm, lề lối làm việc,
trình tự giải quyết công việc và quan hệ công tác của UBND tỉnh Nam Định khoá XVII, nhiệm kỳ2011- 2016.
2.
Các thành viên UBND tỉnh; Giám đốc các Sở, Thủtrưởng các cơ quan, đơn
vị thuộc UBND tỉnh (sau đây gọi chung là cơ quan chuyên môn); Chủ tịch
UBND huyện, thành phố (sau đây gọi chung là huyện) và các tổchức, cá
nhân có quan hệ làm việc với UBND tỉnh Nam Định chịu sự điều chỉnh của
Quy chế này.
Điều 2. Nguyên tắc làm việc của UBND tỉnh:
1.
UBND tỉnh làm việc theo nguyên tắc tập trung dân chủ, vừa bảo đảm phát
huy vai trò lãnh đạo của tập thể UBND tỉnh, vừađề cao trách nhiệm cá
nhân của Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh và Ủy viên UBND tỉnh.
2.
UBND tỉnh giải quyết công việc theo quy định của pháp luật, sự chỉ đạo,
điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; bảođảm sự lãnh đạo của
Tỉnh uỷ, Thường trực Tỉnh uỷ, sự giám sát của HĐND tỉnh trong việc thực
hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
3.
Trong phân công giải quyết công việc, mỗi việc chỉ được giao cho một cơ
quan, đơn vị, một người phụ trách và chịu trách nhiệm chính. Cấp trên
không làm thay công việc của cấp dưới, tập thể không làm thay công việc
của cá nhân và ngược lại. Thủ trưởng cơ quan được giao công việc phải
chịu trách nhiệm về tiến độ và kết quả công việc được phân công.
4. Bảo đảm tuân thủ trình tự, thủ tục, thời hạn giải quyết công việc theo quy định của pháp luật và theo chương trình, kế hoạch, Quy chế làm việc của UBND tỉnh.
5.
Bảo đảm phát huy năng lực và sở trường của cán bộ, công chức; đề cao sự
phối hợp công tác, trao đổi thông tin trong giải quyết công việc và trong mọi hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được pháp luật quy định.
6. Bảo đảm dân chủ, rõ ràng, minh bạch và hiệu quả trong mọi hoạt động.
Chương II
TRÁCH NHIỆM, PHẠM VI GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC VÀ QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 3. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của UBND tỉnh:
1.
UBND tỉnh giải quyết công việc theo chức năng, nhiệm vụ quy định tại
Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 2003; Điều 4, Chương II, Nghị quyết số
725/2009/UBTVQH12 ngày 16/01/2009 của Ủy ban Thường vụ Quốc hộiđiều
chỉnh nhiệm vụ, quyền hạn của HĐND, UBND tỉnh nơi không tổ chức HĐND
huyện, quận, phường; và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
UBND tỉnh thảo luận tập thể và quyết định theo đa số các vấn đề sau đây:
a) Chương trình làm việc của UBND tỉnh;
b)
Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách, quyết toán
ngân sách hàng năm và quỹ dự trữ của tỉnh, trình HĐND tỉnh quyết định;
c)
Kế hoạch đầu tư, xây dựng các công trình trọngđiểm của tỉnh, kế hoạch
huy động nhân lực, tài chính để giải quyết các vấn đềcấp bách của tỉnh,
trình HĐND tỉnh quyết định;
d)
Các biện pháp tổ chức thực hiện Nghị quyết của HĐND tỉnh về kinh tế -
xã hội; thông qua các báo cáo của UBND tỉnh trước khi trình HĐND tỉnh;
đ)
Đề án thành lập mới, sáp nhập, giải thể các cơquan chuyên môn thuộc
UBND tỉnh và việc thành lập mới, sáp nhập, chia tách,điều chỉnh địa giới
hành chính ở địa phương;
e) Phê duyệt quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án phát triển kinh tế - xã hội của UBND huyện;
h)
Chỉ đạo UBND huyện thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế-xã hội, củng
cố quốc phòng, an ninh và đảm bảo đời sống của nhân dân trên địa bàn;
i) Những vấn đề quan trọng khác mà pháp luật quy định thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh quyết định.
2. Cách thức giải quyết công việc của UBND tỉnh:
a)
Thảo luận và quyết nghị từng vấn đề tại phiên họp UBND tỉnh thường kỳ
hoặc bất thường. Các quyết nghị tập thể của UBND tỉnhđược thông qua khi
có quá nửa (1/2) tổng số thành viên UBND tỉnh đồng ý;
b)
Đối với vấn đề do yêu cầu cấp bách hoặc không nhất thiết phải tổ chức
thảo luận tập thể, thì theo chỉ đạo của Chủ tịch UBND tỉnh, Văn phòng
UBND tỉnh gửi toàn bộ hồ sơ và Phiếu xin ý kiến đến từng thành viên UBND
tỉnh để xin ý kiến:
- Nếu vấn đề được quá nửa (1/2) tổng số thành viên UBND tỉnh có ý kiến đồng ý, Văn phòng UBND tỉnh trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định và báo cáo UBND tỉnh trong phiên họp gần nhất;
- Nếu vấn đề chưa được quá nửa (1/2) tổng số thành viên UBND tỉnh đồng ý, Văn phòng UBND tỉnh báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh quyết định việc đưa vấn đề ra phiên họp UBND tỉnh gần nhất để thảo luận thêm.
Điều 4. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết của Chủtịch UBND tỉnh:
1. Chủ tịch UBND tỉnh là
người lãnh đạo và điều hành công việc của UBND tỉnh, chịu trách nhiệm
về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được quy định tại: Điều 127, Luật
Tổ chức HĐND và UBND năm 2003; Khoản 1, Điều 15, Chương IV, Nghị quyết
số 725/2009/UBTVQH12 ngày 16/01/2009 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội điều
chỉnh nhiệm vụ, quyền hạn của HĐND, UBND tỉnh nơi không tổ chức HĐND
huyện, quận, phường; cùng với tập thể UBND tỉnh chịu trách nhiệm về hoạt động của UBND tỉnh trước HĐND tỉnh và trước Chính phủ.
Chủ tịch UBND tỉnh có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
1.1- Lãnh đạo công tác của UBND tỉnh, các thành viên UBND tỉnh, các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh và UBND cấp huyện:
a)
Đôn đốc, kiểm tra công tác của các cơ quan chuyên môn, UBND huyện trong
việc thực hiện Hiến pháp, Luật, các văn bản của cơ quan nhà nước cấp
trên, Nghị quyết của HĐND tỉnh và Quyết định, Chỉ thị của UBND tỉnh;
b)
Quyết định các vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của UBND tỉnh (trừ các
vấn đề thuộc thẩm quyền tập thể UBND tỉnh đã nêu tạiĐiều 3 Quy chế này);
c)
Áp dụng các biện pháp nhằm cải tiến lề lối làm việc; quản lý điều hành
bộ máy hành chính hoạt động có hiệu quả; ngăn ngừa đấu tranh chống các
biểu hiện quan liêu, vô trách nhiệm, hách dịch, cửa quyền, tham nhũng,
lãng phí và các biểu hiện tiêu cực khác của cán bộ, công chức và trong
bộ máy chính quyền;
d) Tổ chức việc tiếp c«ng dân, xét và giải quyết các kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của nhân dân theo quy định của pháp luật.
1.2- Triệu tập và chủ tọa các phiên họp của UBND tỉnh.
1.3-
Phê chuẩn kết quả bầu thành viên UBND thành phốNam Định; điều động, bổ
nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, đình chỉ công tác Chủtịch, Phó Chủ tịch,
Uỷ viên UBND huyện; bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động, cách chức, khen
thưởng, kỷ luật cán bộ, công chức nhà nước theo sự phân cấp quản lý.
1.4- Đình chỉ thi hành, bãi bỏ những văn bản trái pháp luật của cơ quan chuyên môn, của UBND huyện, Chủ tịch UBND huyện.
1.5- Đình chỉ thi hành Nghị quyết trái pháp luật của HĐND thành phố NamĐịnh và đề nghị HĐND tỉnh bãi bỏ.
1.6-
Chỉ đạo áp dụng các biện pháp theo quy định của pháp luật để giải quyết
các công việc đột xuất, khẩn cấp trong công tác phòng, chống thiên tai,
cháy, nổ, dịch bệnh, an ninh, trật tự; báo cáo UBND tỉnh trong phiên
họp gần nhất.
1.7-
Ra quyết định, chỉ thị để thực hiện nhiệm vụ,quyền hạn của Chủ tịch
UBND tỉnh và những vấn đề khác mà pháp luật quy định thuộc thẩm quyền
của Chủ tịch UBND tỉnh quyếtđịnh.
2.
Chủ tịch UBND tỉnh trực tiếp chỉ đạo giải quyết hoặc giao Phó Chủ tịch
chủ trì, phối hợp giải quyết những vấn đề liên quan đến nhiều ngành,
nhiều lĩnh vực, địa phương trong tỉnh. Trường hợp cần thiết, Chủtịch
UBND tỉnh có thể thành lập các tổ chức tư vấn để giúp Chủ tịch UBND tỉnh
giải quyết công việc.
3.
Chủ tịch UBND tỉnh chỉ định một Phó Chủ tịch làm nhiệm vụ thường trực;
uỷ quyền cho Phó Chủ tịch Thường trực chỉ đạo công việc của UBND tỉnh
khi Chủ tịch UBND tỉnh đi vắng.
4.
Khi một Phó Chủ tịch đi vắng, Chủ tịch UBND tỉnh trực tiếp giải quyết
hoặc uỷ quyền cho một Phó Chủ tịch khác giải quyết công việc thay Phó
Chủ tịch đi vắng. Chánh Văn phòng UBND tỉnh thông báo kịp thời các nội
dung uỷ quyền và kết quả công việc đã giải quyết cho Chủ tịch và Phó Chủ
tịch đi vắng biết.
5. Khi thấy cần thiết, Chủ tịch UBND tỉnh có thể điều chỉnh việc phân công giữa các thành viên UBND tỉnh.
Điều 5. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết của Phó Chủ tịch UBND tỉnh:
1.
Mỗi Phó Chủ tịch UBND tỉnh được Chủ tịch UBND tỉnh phân công phụ trách
một số lĩnh vực công tác và chỉ đạo, theo dõi hoạtđộng của một số huyện,
thành phố (gọi chung là huyện). Các Phó Chủ tịch được sửdụng quyền hạn
của Chủ tịch, nhân danh Chủ tịch khi giải quyết công việc thuộc lĩnh vực
được phân công và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh.
Phó
Chủ tịch UBND tỉnh chịu trách nhiệm cá nhân vềcông tác của mình trước
HĐND tỉnh, UBND tỉnh và Chủ tịch UBND tỉnh; đồng thời, cùng các thành
viên khác của UBND tỉnh chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động của UBND
tỉnh trước HĐND tỉnh và trước Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
2. Trong phạm vi, lĩnh vực được phân công phụtrách, Phó Chủ tịch UBND tỉnh có nhiệm vụ và quyền hạn:
a)
Chỉ đạo, đôn đốc các cơ quan chuyên môn, UBND huyện xây dựng và tổ chức
thực hiện các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, các cơchế, chính sách,
đề án phát triển ngành, lĩnh vực, địa phương theo đúng đường lối, chính
sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, phù hợp với các văn bản chỉ đạo
của cấp trên và tình hình thực tế của đơn vị, địa phương; bảo đảm tính
khả thi, hiệu quả cao;
b)
Chỉ đạo, kiểm tra các cơ quan chuyên môn, UBND huyện thực hiện các chủ
trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và nhiệm vụ thuộc
phạm vi được phân công phụ trách; đình chỉ tạm thời việc thi hành văn
bản và việc làm trái pháp luật của cơ quan chuyên môn, UBND huyện,đồng
thời đề xuất với Chủ tịch UBND tỉnh biện pháp xử lý theo quy định của
pháp luật;
c)
Nhân danh Chủ tịch UBND tỉnh chỉ đạo, xử lý những vấn đề phát sinh hàng
ngày thuộc phạm vi được phân công phụ trách; nghiên cứu phát hiện và đề
xuất những vấn đề về chính sách cần bổ sung, sửa đổi thuộc lĩnh vực phụ
trách, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định;
d) Chấp hành thực hiện những công việc khác do Chủtịch UBND tỉnh giao.
3.
Trong phạm vi quyền hạn được giao, các Phó Chủtịch UBND tỉnh chủ động
xử lý công việc. Nếu vấn đề có liên quan đến các lĩnh vực công tác của
Phó Chủ tịch khác phụ trách thì chủ động phối hợp để giải quyết. Trường
hợp có ý kiến khác nhau thì Phó Chủ tịch đang chủ trì xử lý công việc đó
báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định.
4.
Hàng tuần các Phó Chủ tịch UBND tỉnh tổng hợp tình hình công việc phụ
trách báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh tại cuộc họp giao ban tuần.
5.
Trong chỉ đạo điều hành, nếu có vấn đề liên quan hoặc thuộc lĩnh vực
Chủ tịch UBND tỉnh trực tiếp phụ trách, những vấn đềphát sinh ngoài kế
hoạch, những vấn đề chưa được quy định, thì các Phó Chủ tịch chủ động đề
xuất, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh quyết định; nếu vấn đề thuộc thẩm
quyền của UBND tỉnh thì báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh đưa ra phiên họp UBND
tỉnhđể thảo luận, quyết định.
Điều 6. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết của Phó Chủ tịch Thường trực:
1. Phó Chủ tịch Thường trực UBND tỉnh do Chủ tịch UBND tỉnh chỉ định trong số các Phó Chủ tịch UBND tỉnh.
2. Phó Chủ tịch Thường trực UBND tỉnh trực tiếp phụ trách một số lĩnh vực công tác cụ thể theo phân công của Chủ tịch UBND tỉnh.
3.
Phó Chủ tịch Thường trựcđược Chủ tịch UBND tỉnh uỷ quyền giải quyết một
số công việc của Chủ tịch UBND tỉnh và nhân danh Chủ tịch lãnh đạo công
tác của UBND tỉnh khi Chủ tịch đi vắng.
Điều 7. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết của Ủy viên UBND tỉnh:
1.
Ủy viên UBND tỉnh được Chủ tịch UBND tỉnh phân công phụ trách một lĩnh
vực công tác cụ thể; chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh và Chủ tịch UBND
tỉnh về công việc thuộc lĩnh vực được phân công phụtrách.
2.
Ủy viên UBND tỉnh có trách nhiệm xem xét, trình UBND tỉnh, Chủ tịch
UBND tỉnh giải quyết các đề nghị củađơn vị, cá nhân thuộc lĩnh vực phụ
trách.
3.
Ủy viên UBND tỉnh phải dành thời gian thoả đáng để tham gia, phối hợp
giải quyết công việc, quyết định những vấn đề thuộc thẩm quyền của tập
thể UBND tỉnh; thực hiện các nhiệm vụ được Chủ tịch UBND tỉnh uỷ quyền
và báo cáo kết quả công việc với Chủ tịch UBND tỉnh.
4.
Ủy viên UBND tỉnh có trách nhiệm tham dự đầy đủ các phiên họp thường kỳ
hoặc bất thường của UBND tỉnh; thảo luận và biểu quyết những vấn đề
được đưa ra phiên họp hoặc qua Phiếu xin ý kiến.
5.
Ủy viên UBND tỉnh được Văn phòng UBND tỉnh cung cấp đầy đủ, kịp thời
thông tin về hoạt động của UBND tỉnh, Chủ tịch, Phó Chủtịch UBND tỉnh.
Điều 8. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết của Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn:
1.
Thủ trưởng cơ quan chuyên môn chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh, Chủ
tịch UBND tỉnh và trước pháp luật về thực hiện chức năng, nhiệm vụ, thẩm
quyền quản lý nhà nước theo ngành, lĩnh vực được UBND tỉnh giao và những công việc được Chủ tịch UBND tỉnh uỷ
quyền (kể cả khi đã phân công hoặc uỷ nhiệm cho cấp phó); đồng thời
chịu sự hướng dẫn, kiểm tra về công tác chuyên môn của Bộ trưởng, Thủ
trưởng các cơ quan Trung ương quản lý chuyên ngành.
2. Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn giải quyết các công việc sau:
a) Công việc thuộc thẩm quyền, chức năng được giao theo pháp luật quy định;
b)
Những kiến nghị của tổ chức, cá nhân thuộc chức năng, thẩm quyền; trình
Chủ tịch UBND tỉnh những việc vượt thẩm quyền hoặc những việcđã phối
hợp với cơ quan liên quan giải quyết nhưng còn ý kiến chưa thống nhất;
c)
Tham gia đềxuất ý kiến về những công việc chung của UBND tỉnh và thực
hiện một số công việc cụ thể theo phân công của Chủ tịch UBND tỉnh và
phân cấp của Bộ trưởng, Thủ trưởng các cơ quan Trung ương quản lý chuyên
ngành;
d)
Tham gia ý kiến với các cơ quan chuyên môn khác cùng cấp và UBND huyện
để xử lý các vấn đề thuộc chức năng, thẩm quyền quản lý;
đ) Xây dựng, trình UBND tỉnh quyết định về chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu, tổ chức của cơ quan mình;
e) Thực hiện công tác cải cách hành chính trong nội bộ cơ quan và tham gia công tác cải cách hành chính chung của tỉnh.
3.
Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn có trách nhiệm chấp hành nghiêm các
quyết định, chỉ đạo của cấp trên; trường hợp chậm hoặc không thực hiện
được phải kịp thời báo cáo rõ lý do. Khi có căn cứ về quyết định, chỉ
đạo đó chưa phù hợp hoặc trái pháp luật phải báo cáo ngay với người ra
quyết định.
Điều 9. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Chánh Văn phòng UBND tỉnh:
Chánh Văn phòng UBND tỉnh chỉ đạo Văn phòng UBND tỉnh thực hiện các nhiệm vụ được quy định tại: Quyết
định số 07/2011/QĐ-UBND ngày 04/4/2011 của UBND tỉnh, về việc ban hành
Quy định nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng UBND tỉnh;
Quyết định số 420/QĐ-UBND ngày 16/3/2011 của UBND tỉnh, về việc thành
lập Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính thuộc Văn phòng UBND tỉnh; Quyết
định số 2505/QĐ-UBND ngày 24/11/2010 của UBND tỉnh, về việc ban hành
Quy chế về tiếp nhận, xử lý, phát hành và quản lý văn bản tại Văn phòng
UBND tỉnh và các nhiệm vụ cụ thể sau đây:
1.
Giúp Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh nắm chắc tình hình hoạt động
của UBND tỉnh và của các cơ quan chuyên môn, UBND huyện; tổng hợp tình
hình hoạt động của UBND tỉnh báo cáo tại cuộc họp giao ban hàng tuần của
lãnh đạo UBND tỉnh; đề xuất với Chủ tịch, các Phó Chủtịch UBND tỉnh
việc phân công các cơ quan chuyên môn nghiên cứu, báo cáo những vấn đề
về chủ trương, chính sách và cơ chế quản lý.
2.
Tổ chức việc cung cấp thông tin phục vụ sự chỉ đạo, điều hành của UBND
tỉnh, Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh. Thống nhất quản lý và sử
dụng Cổng thông tin điện tử của tỉnh; ứng dụng công nghệ tin họcđể nâng
cao hiệu quả công tác quản lý hành chính và trao đổi thông tin giữa các
cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương.
3.
Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các quyết định, chỉ thị, văn
bản chỉ đạo của UBND tỉnh, Chủtịch UBND tỉnh; kiến nghị với Chủ tịch
UBND tỉnh về các biện pháp nâng cao hiệu lực, hiệu quả thực hiện.
4.
Xây dựng, trình UBND tỉnh thông qua Quy chế làm việc của UBND tỉnh và
giúp UBND tỉnh theo dõi, kiểm điểm việc thực hiện Quy chế làm việc; giúp
Chủ tịch UBND tỉnh phối hợp xây dựng Quy chế phối hợp công tác giữa
UBND tỉnh với Thường trực Tỉnh uỷ,HĐND tỉnh, Toà án nhân dân tỉnh, Viện
Kiểm sát nhân dân tỉnh, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh và các đoàn thể
nhân dân cấp tỉnh.
Điều 10. Quan hệ phối hợp công tác của UBND tỉnh:
1.
UBND tỉnh giữ mối liên hệ thường xuyên với Chính phủ, Thủ tướng Chính
phủ, các Bộ, ngành Trung ương; Tỉnh uỷ, Thường trực Tỉnh uỷ, các cơ quan
của Đảng, HĐND tỉnh, Toà án nhân dân tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Ủy ban Mặt trận Tổquốc tỉnh và các đoàn thể nhân dân cấp tỉnh.
2.
UBND tỉnh phối hợp chặt chẽ với Thường trực HĐND tỉnh trong việc chuẩn
bị chương trình, nội dung làm việc của kỳ họp HĐND tỉnh, các báo cáo, đề
án trình HĐND tỉnh; giải quyết các vấn đề nảy sinh trong quá trình thực
hiện Nghị quyết của HĐND tỉnh về nhiệm vụ kinh tế - xã hội củađịa
phương; nghiên cứu giải quyết theo thẩm quyền các kiến nghị của HĐND
tỉnh, các Ban của HĐND tỉnh; trả lời chất vấn của đại biểu HĐND tỉnh.
3.
UBND tỉnh phối hợp chặt chẽ với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể
nhân dân chăm lo, bảo vệ lợi ích chính đáng của nhân dân; vận động nhân
dân tham gia xây dựng, củng cố chính quyền vững mạnh, tựgiác thực hiện
các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
UBND
tỉnh và các thành viên UBND tỉnh có trách nhiệm giải quyết và trả lời
các kiến nghị của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và cácđoàn thể nhân dân cấp
tỉnh.
4.
UBND tỉnh phối hợp với Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Toà án nhân dân
tỉnh trong việc đấu tranh phòng, chống tội phạm, các hành vi vi phạm
Hiến pháp và pháp luật, giữ vững kỷ luật, kỷ cương hành chính, tuyên
truyền giáo dục pháp luật; thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội và
các chủtrương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
Điều 11. Quan hệ công tác giữa Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn:
Quan
hệ công tác giữa các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh là mối quan hệ phối
hợp, hợp tác để thực hiện chức năng, nhiệm vụ theo phân công, phân cấp
của UBND tỉnh và hướng dẫn, kiểm tra vềcông tác chuyên môn của các cơ quan Trung ương quản lý chuyên ngành.
1.
Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn khi giải quyết công việc thuộc thẩm
quyền có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan chuyên môn
khác, nhất thiết phải hỏi ý kiến của Thủ trưởng cơ quan đó. Thủ trưởng
cơ quan được hỏi ý kiến, phải trả lời bằng văn bản trong thời
hạn không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ (hoặc văn
bản đề nghị) và chịu trách nhiệm về nội dung trả lời; nếu được mời dự
họp phải trực tiếp hoặc cử người có đủ thẩm quyền dự họp.
2.
Thủtrưởng Cơ quan chuyên môn được phân công làm nhiệm vụ thẩm định,
thẩm tra đề án, dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, phải chịu
trách nhiệm thực hiện công việc được giao bảo đảm có chất lượng và đúng
thời hạn quy định.
3.Đối
với những vấn đề vượt thẩm quyền hoặc tuy đúng thẩm quyền nhưng không
đủ khả năng và điều kiện để giải quyết, Thủ trưởng cơ quan chuyên môn
phải chủ động làm việc với Thủ trưởng cơ quan có liên quan để hoàn chỉnh
hồ sơtrình UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh quyết định.
Điều 12. Quan hệ công tác giữa Thủ trưởng cơ quan chuyên môn với Chủ tịch HĐND thành phố, Chủ tịch UBND cấp huyện:
Quan
hệ công tác giữa các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh với HĐND thành phố và
UBND cấp huyện là mối quan hệ phối hợp, hướng dẫn thực hiện chức năng,
nhiệm vụ của đơn vị, địa phương theo quy định của pháp luật và phân
công, phân cấp của UBND tỉnh
1.
Thủtrưởng cơ quan chuyên môn có trách nhiệm giải quyết các đề nghị của
Chủ tịch HĐND thành phố, Chủ tịch UBND huyện theo thẩm quyền và phải trả
lời bằng văn bản trong thời hạn không quá 07 ngày làm việc nếu vấn đề
không phải lấy thêm ý kiến của các cơ quan chuyên môn khác và không quá
15 ngày làm việc nếu phải lấy thêm ý kiến của các cơ quan chuyên môn
khác có liên quan, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị. Hết thời hạn
đó, nếu chưa nhận được văn bản trả lời thì Chủtịch HĐND thành phố, Chủ
tịch UBND huyện báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh để chỉ đạo cơ quan đó có
trách nhiệm thùc hiÖn.
2.
Khi Chủ tịch HĐND thành phố, Chủ tịch UBND huyÖn có yêu cầu làm việc
với Thủtrưởng cơ quan chuyên môn về các công việc cần thiết liên quan
đến lĩnh vực quản lý chuyên ngành, cần chuẩn bị kỹ nội dung và gửi trước
tài liệu tới Thủtrưởng cơ quan chuyên môn đó. Thủ trưởng Cơ quan chuyên
môn khi nhận được yêu cầu phải trực tiếp (hoặc phân công cấp phó) làm
việc với Chủ tịch (hoặc Phó Chủtịch) HĐND thành phố, Chủ tịch (hoặc Phó
Chủ tịch) UBND huyÖn.
3.
Thủ trưởng Cơ quan chuyªn m«n có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm
tra UBND huyÖn; c¸c x·, phêng, thÞ trÊn thực hiện các nhiệm vụ công tác
thuộc ngành, lĩnh vực mình phụ trách theo quy định của pháp luật; kịp thời uốn nắn, chấn chỉnh, xử lý các sai phạm nếu có.
Chương III
CHƯƠNG TRÌNH CÔNG TÁC CỦA UBND TỈNH
Điều 13. Các loại Chương trình công tác của UBND tỉnh:
1. Chương trình công tác năm của UBND tỉnh gồm:
- Phần một: tổng quát các định hướng, nhiệm vụ và giải pháp lớn của UBND tỉnh trên tất cả các lĩnh vực công tác;
-
Phần hai: nội dung các phiên họp thường kỳ của UBND tỉnh và danh mục
các báo cáo, đề án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật (QPPL) và những
vấn đề cần trình UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh trong năm.
2.
Chương trình công tác quý của UBND tỉnh gồm: nội dung các phiên họp
thường kỳ của UBND tỉnh và danh mục báo cáo, đề án, dựthảo văn bản QPPL
và những vấn đề cần trình UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh trong quý.
3.
Chương trình công tác tháng của UBND tỉnh gồm: nội dung phiên họp
thường kỳ của UBND tỉnh và danh mục các báo cáo, đề án, dự thảo văn bản
QPPL và các vấn đề trình UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh trong tháng.
4.
Chương trình công tác tuần của Chủ tịch và các Phó Chủ tịch UBND tỉnh
gồm: các hoạt động của Chủ tịch và các Phó Chủ tịch theo từng ngày trong
tuần.
5.
UBND tỉnh chỉ thảo luận và giải quyết những nội dung công việc có trong
chương trình công tác của UBND tỉnh (trừtrường hợp đột xuất hoặc cấp
bách do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định).
Điều 14. Trình tự xây dựng Chương trình công tác của UBND tỉnh:
1. Chương trình công tác năm của UBND tỉnh:
a)
Chậm nhất vào ngày 15 tháng 11 hàng năm, Thủ trưởng các cơ quan chuyên
môn, Chủ tịch UBND huyện, Thủ trưởng cơ quan, tổchức khác phải gửi Văn
phòng UBND tỉnh danh mục các báo cáo, đề án, dự thảo văn bản QPPL cần
trình UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh trong năm tới;
Danh mục phải thể hiện rõ:
- Tên: báo cáo, đề án, dự thảo văn bản QPPL;
- Cơ quan chủ trì soạn thảo;
- Cấp quyết định (UBND tỉnh; Chủ tịch UBND tỉnh);
- Cơ quan phối hợp soạn thảo (nếu có);
- Thời hạn trình.
b)
Văn phòng UBND tỉnh tổng hợp, xây dựng dự thảo chương trình công tác
năm của UBND tỉnh; chậm nhất vào ngày 25 tháng 11 gửi lại cho các cơ
quan có liên quan để tham gia ý kiến;
c)
Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từngày nhận được dự thảo chương
trình công tác của UBND tỉnh, các cơ quan phải có ý kiến chính thức bằng
văn bản gửi Văn phòng UBND tỉnh để hoàn chỉnh, trình Chủtịch UBND tỉnh
xem xét, báo cáo UBND tỉnh thông qua tại phiên họp thường kỳcuối năm;
d)
Trong thời hạn không quá 07 ngày làm việc, kể từ ngày UBND tỉnh thông
qua chương trình công tác năm, Văn phòng UBND tỉnh trình Chủ tịch UBND
tỉnh quyết định việc ban hành và gửi các thành viên UBND tỉnh, Thủ
trưởng các cơ quan chuyên môn, Chủ tịch UBND huyện và Thủ trưởng các cơ
quan, tổ chức có liên quan biết, để thực hiện.
2. Chương trình công tác quý của UBND tỉnh:
a)
Trong tháng cuối của mỗi quý, các cơ quan phảiđánh giá tình hình thực
hiện chương trình công tác quý đó, rà soát lại các vấnđề cần trình UBND
tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh (đã ghi trong chương trình năm)vào quý tiếp theo và bổ sung các vấn đề mới phát sinh (nếu có) để xây dựng chương trình công tác quý sau;
Chậm nhất vào ngày 20 của tháng cuối quý đó, các cơ quan phải gửi dự kiến chương trình quý sau cho Văn phòng UBND tỉnh.
b)
Văn phòng UBND tỉnh tổng hợp chung, xây dựng dự thảo chương trình công
tác quý của UBND tỉnh; các vấn đề được chia theo các lĩnh vực của Chủ
tịch và từng Phó Chủ tịch xử lý, trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định.
Chậm nhất vào ngày 25 của tháng cuối quý đó, phải gửi chương trình công
tác quý sau cho các cơ quan liên quan biết, để triển khai thực hiện.
3. Chương trình công tác tháng của UBND tỉnh:
a) Hàng tháng, các cơ quan căn cứ vào tiếnđộ chuẩn bị đề án, dự án, dự thảo văn bản QPPL (đã ghi trong chương trình quý),
những vấn đề tồn đọng, vấn đề phát sinh mới, để xây dựng chương trình
công tác tháng sau. Văn bản đề nghị của cơ quan phải gửi về Văn phòng
UBND tỉnh chậm nhất vào ngày 20 của tháng đó;
b)
Văn phòng UBND tỉnh tổng hợp chung, xây dựng dự thảo chương trình công
tác tháng của UBND tỉnh, phân theo các lĩnh vực Chủ tịch và từng Phó Chủ
tịch xử lý, trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định. Chậm nhất là ngày 25
tháng này, Văn phòng UBND tỉnh phải gửi chương trình công tác tháng sau
cho các cơ quan liên quan biết, để triển khai thực hiện.
4. Chương trình công tác tuần của Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh:
a)
Căn cứ chương trình công tác tháng của UBND tỉnh, sự chỉ đạo của Chủ
tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh, Văn phòng UBND tỉnh dự thảo chương
trình công tác tuần tới của Chủ tịch, Phó Chủ tịch, trình Chủtịch UBND
tỉnh quyết định và thông báo cho các cơ quan liên quan biết chậm nhất
vào chiều thứ sáu tuần đó;
b)
Các cơ quan, đơn vị khi có yêu cầu làm việc với Chủ tịch hoặc Phó Chủ
tịch UBND tỉnh để giải quyết công việc trong tuần nào, phải đăng ký bằng
văn bản với Văn phòng UBND tỉnh, chậm nhất vào sáng thứ năm của tuần trước để đưa vào lịch.
5.
Văn phòng UBND tỉnh phải thường xuyên phối hợp với Văn phòng Tỉnh uỷ,
Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và HĐND tỉnhđể xây dựng chương trình
công tác của UBND tỉnh, của Chủ tịch và các Phó Chủtịch UBND tỉnh.
6.
Việc điều chỉnh chương trình công tác của UBND tỉnh do Chủ tịch UBND
tỉnh quyết định trên cơ sở đề nghị của các cơ quan, tổ chức và đảm bảo
phù hợp với yêu cầu chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh, Chủtịch, các Phó
Chủ tịch UBND tỉnh.
7.
Văn phòng UBND tỉnh là cơ quan quản lý chương trình công tác của UBND
tỉnh, có trách nhiệm tham mưu cho UBND tỉnh trong việc xây dựng, điều
chỉnh và tổ chức, đôn đốc thực hiện chương trình công tác của UBND tỉnh.
Khi có sự điều chỉnh chương trình công tác, Văn phòng UBND tỉnh phải
thông báo kịp thời cho các thành viên UBND tỉnh và Thủ trưởng các
cơquan, đơn vị liên quan biết.
Điều 15. Theo dõi, đánh giá kết quả thực hiện chương trình công tác:
1.
Hàng tháng, quý, sáu tháng và một năm, các cơquan chuyên môn rà soát,
kiểm điểm việc thực hiện các công việc đã ghi trong chương trình công
tác của UBND tỉnh; thông báo với Văn phòng UBND tỉnh tiến độ,kết quả xử
lý công việc do cơ quan mình chủ trì; các công việc còn tồn đọng; hướng
xử lý tiếp theo; đồng thời điều chỉnh, bổ sung các công việc trong
chương trình công tác thời gian tới.
2.
Văn phòng UBND tỉnh giúp UBND tỉnh thường xuyên theo dõi, kiểm tra, đôn
đốc việc chuẩn bị các đề án, công việc của các cơ quan chuyên môn, UBND
huyện và các cơ quan, đơn vị khác; định kỳ sáu tháng và một năm, tổng
hợp báo cáo UBND tỉnh kết quả thực hiện chương trình công tác của UBND
tỉnh.
3.
Việc đánh giá kết quả thực hiện chương trình công tác hàng quý, hàng
năm được tổng hợp trên cơ sở kết quả thực hiện chương trình công tác
hàng tháng.
Chương IV
PHIÊN HỌP UBND TỈNH
Điều 16. Phiên họp Ủy ban nhân dân tỉnh:
1. UBND tỉnh tổ chức họp thường kỳ mỗi tháng một lần. Trường hợp cần thiết tổ chức phiên họp UBND tỉnh bất thường.
2.
Chủ tịch UBND tỉnh triệu tập phiên họp thường kỳ của UBND tỉnh. Trường
hợp xét thấy cần thiết hoặc theo yêu cầu của ít nhất một phần ba (1/3)
tổng số thành viên UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh triệu tập phiên họp bất
thường. Việc triệu tập, chuẩn bị, tổ chức họp và các nội dung khác liên
quan đến phiên họp bất thường, được thực hiện như đối với phiên họp
thường kỳ. Trường hợp đặc biệt, do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định.
3. Chủ tịch UBND tỉnh chủ tọa phiên họp UBND tỉnh. Khi Chủ tịch vắng mặt, Phó Chủ tịch Thường trực thay Chủ tịch UBND tỉnh chủ tọa phiên họp.
4.
Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh chủ trì việc thảo luận từng vấn đề
trình tại phiên họp UBND tỉnh, theo lĩnh vực được phân công phụ trách.
Điều 17. Công tác chuẩn bị phiên họp UBND tỉnh:
1. Chủ tịch UBND tỉnh quyết định nội dung chương trình, thành phần, khách mời, thời gian, địa điểm tổ chức phiên họp UBND tỉnh.
Phiên
họp UBND tỉnh thường kỳ hàng tháng tổ chức họp vào tuần đầu của tháng.
Chủ tịch UBND tỉnh có thể quyết định thay đổi thời gian, địa điểm họp
khi cần thiết. Khi có sự thay đổi về
phiên họp Văn phòng UBND tỉnh có trách nhiệm thông báo cho các thành
viên UBND tỉnh biết ít nhất 03 ngày làm việc, trước ngày phiên họp bắt
đầu (trừ trường hợp bất thường).
2. Văn phòng UBND tỉnh có nhiệm vụ:
a) Kiểm tra công tác chuẩn bị các nội dung trình ra phiên họp;
b)
Chuẩn bị chương trình nghị sự phiên họp; dựkiến thành phần, đại biểu
mời dự họp; chuẩn bị các điều kiện phục vụ phiên họp. Chậm nhất 07 ngày
làm việc trước ngày phiên họp bắt đầu, Văn phòng UBND tỉnh trình Chủ
tịch UBND tỉnh quyết định chính thức nội dung, chương trình, thời gian,
thành phần, đại biểu mời dự phiên họp và thông báo cho các thành viên
UBND tỉnh về các vấn đề Chủ tịch UBND tỉnh đã quyết định chậm nhất 03 ngày làm việc, trước ngày phiên họp bắt đầu (trừtrường hợp bất thường);
c)
Đôn đốc Thủ trưởng cơ quan có đề án, công việc trình tại phiên họp gửi
hồ sơ đề án, công việc và các văn bản liên quan đến Văn phòng UBND tỉnh:
-
Chậm nhất 05 ngày làm việc, trước ngày phiên họp bắt đầu, chủ đề án,
công việc trình phải gửi tài liệu đã được Chủ tịch UBND tỉnh xem xét và
cho ý kiến trình ra phiên họp đến Văn phòng UBND tỉnh;
- Số lượng tài liệu trình UBND tỉnh xem xét tại phiên họp do Chánh Văn phòng UBND tỉnh quy định.
d)
Văn phòng UBND tỉnh có trách nhiệm gửi giấy mời và tài liệu họp đến các
thành viên UBND tỉnh và đại biểu mời dự họp ít nhất là 03 ngày làm việc
trước ngày phiên họp khai mạc (trừ trường hợp họp bất thường);
e)
Trường hợp do thay đổi ngày họp, Văn phòng UBND tỉnh phải thông báo cho
thành viên UBND tỉnh và các đại biểu mời dự họp ít nhất 01 ngày, trước
ngày phiên họp khai mạc.
Điều 18. Thành phần dự phiên họp UBND tỉnh:
1.
Thành viên UBND tỉnh có trách nhiệm tham dự đầyđủ các phiên họp UBND
tỉnh, nếu vắng mặt phải báo cáo và phải được Chủ tịch UBND tỉnh đồng ý.
2. Phiên họp UBND tỉnh chỉ được tiến hành khi có ít nhất 2/3 tổng số thành viên UBND tỉnh tham dự.
3. UBND tỉnh mời Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh dự tất cả các phiên họp UBND tỉnh.
4.
UBND tỉnh mời: Trưởng Đoàn đại biểu Quốc hội, Chủ tịch Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc, Chủ tịch Liên đoàn lao động, Chánh án Toà án nhân dân, Viện
trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh; Thủ trưởng cơ quan chuyên môn; Chủ
tịch HĐND thành phố Nam Định, Chủ tịch UBND huyện; đại diện các Ban của
Tỉnh ủy, các Ban của HĐND tỉnh và các đại biểu khác dự họp, khi phiên
họp UBND tỉnh thảo luận về những vấn đề có liên quan.
5. Đại biểu không phải là thành viên UBND tỉnhđược phát biểu ý kiến nhưng không có quyền biểu quyết.
Điều 19. Trình tự phiên họp UBND tỉnh:
Phiên họp UBND tỉnh được tiến hành theo trình tựsau:
1.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh báo cáo số thành viên UBND tỉnh có mặt, số
thành viên UBND tỉnh vắng mặt; đại biểu mời dự phiên họp; thông báo
quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh về nội dung, chương trình phiên họp.
2. Chủ tịch UBND tỉnh (hoặc Phó Chủ tịch) chủ tọa điều khiển phiên họp.
3. UBND tỉnh thảo luận từng vấn đề theo trình tự:
a) Thủtrưởng cơ quan chủ trì đề
án, công việc trình bày tóm tắt (không đọc toàn văn) đề án, công việc,
nêu rõ những vấn đề cần xin ý kiến UBND tỉnh. Nếu vấn đề cần xin ý kiến
đã được thuyết minh rõ trong tờTrình thì không phải trình bày thêm;
b)
Các thành viên UBND tỉnh phát biểu ý kiến, nói rõ tán thành hay không
tán thành nội dung nào trong đề án, báo cáo công việc. Các đại biểu được
mời dự họp phát biểu đánh giá, nhận xét về đề án, báo cáo công việc;
c)
Thủ trưởng cơ quan chủ trì đề án, công việc, phát biểu ý kiến tiếp thu
và giải trình những điểm chưa được nhất trí, những câu hỏi của các thành
viên UBND tỉnh và các đại biểu dự phiên họp;
d) Chủ tịch (hoặc Phó Chủtịch UBND tỉnh) chủ trì thảo luận về đề án, công việc kết luận và lấy biểu quyết. Các quyết định thông qua của UBND tỉnh phải được quá nửa (1/2) tổng số thành viên UBND tỉnh biểu quyết tán thành;
e) Nếu thấy vấn đề thảo luận chưa rõ, Chủtọa đề nghị UBND tỉnh chưa thông qua đề án, công việc và yêu cầu chủ đề án, công việc chuẩn bị thêm.
4. Chủtọa phiên họp kết luận phiên họp UBND tỉnh.
Điều 20. Biên bản phiên họp UBND tỉnh:
1. Chánh Văn phòng UBND tỉnh tổ chức việc ghi biên bản phiên họp UBND tỉnh.
Biên bản phải ghi đầy đủ nội dung các ý kiến phát biểu và diễn biến của
phiên họp, ý kiến kết luận của Chủ tọa phiên họp và kết quả biểu quyết
(nếu có).
2. Sau phiên họp UBND tỉnh, Chánh Văn phòng UBND tỉnh có trách nhiệm thông báo kịp thời những quyết định của UBND tỉnh, kết luận của Chủ tọa phiên họp gửi các thành viên UBND tỉnh; đồng thời, báo cáo Thường trực Tỉnh uỷ, Thường trực HĐND tỉnh. Khi cần thiết, thông báo cho các cơ quan, đơn vị, tổ chức, đoàn thể trong tỉnh về những vấn đề có liên quan.
3. Chánh Văn phòng UBND
tỉnh tổ chức theo dõi, đôn đốc, kiểm tra tình hình thực hiện các công
việc đã được quyết định tại phiên họp UBND tỉnh và báo cáo Chủ tịch UBND
tỉnh kết quả thực hiện.
Chương V
CUỘC HỌP GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC THƯỜNG XUYÊN
CỦA CHỦ TỊCH, PHÓ CHỦTỊCH UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
Điều 21. Cách thức giải quyết công việc của Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh:
1.
Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh xử lý các công việc thường xuyên
trên cơ sở hồ sơ, tài liệu trình của cơ quan chủ đề án và Phiếu trình
giải quyết công việc do Văn phòng UBND tỉnh trình; căn cứ chương trình,
kế hoạch công tác đã ban hành và tình hình thực tếtại địa phương.
2. Họp, làm việc với lãnh đạo các cơ quan chuyên môn, UBND huyện và cơ quan liên quan để giải quyết công việc thường xuyên.
3. Trực tiếp giải quyết công việc tại các đơn vị, địa phương, cơ sở.
4.
Thành lập tổ chức tư vấn giúp chỉ đạo thực hiện một số nhiệm vụ quan
trọng hoặc những vấn đề liên quan đến nhiều ngành, nhiều địa phương.
5. Trong quá trình xử lý công việc, Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh có
trách nhiệm thông báo cho nhau những vấn đề quan trọng được mình giải
quyết, vấn đềliên quan đến các ngành, lĩnh vực do các Phó Chủ tịch UBND
tỉnh khác phụ trách.
Điều 22. Trách nhiệm của Văn phòng UBND tỉnh trong việc chuẩn bị Phiếu trình:
1. Văn phòng UBND tỉnh chỉ trình Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh những vấn đề thuộc phạm vi giải quyết của UBND tỉnh, Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh nêu tại các Điều 3, 4, 5 đã đủ thủ tục theo quy định tại Điều 25, Quy chế này.
2. Khi nhận được hồ sơ của các cơ quan trình UBND tỉnh, Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh, Văn phòng UBND tỉnh có
nhiệm vụkiểm tra hồ sơ về thủ tục, thể thức, hình thức văn bản và lập
Phiếu trình giải quyết công việc, trình Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND tỉnh;đối với dựthảo văn bản QPPL, sau khi thẩm tra và thống nhất với Sở Tư pháp, phải có chữký tắt của Chánh Văn phòng UBND tỉnh vào văn bản trình:
a)
Thẩm tra về thủ tục: nếu hồ sơ trình không đúng quy định, trong 02 ngày
làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ trình, Chánh Văn phòng UBND tỉnh trả lại hồ sơ và yêu cầu Thủ trưởng cơ quan trình bổ sung đầy đủ hồ sơ theo quy định;
b) Thẩm tra về thể thức, hình thức văn bản dựthảo: nếu thể thức, hình thức văn bản dự thảo không phù hợp, chưa đúng quy định (đối
với văn bản quy phạm pháp luật, thực hiện theo Thông tư liên tịch
số55/2005/TTLT-BNV-VPCP ngày 06/5/2005 của Bộ Nội vụ và Văn phòng Chính
phủ; đối với văn bản hành chính, thực hiện theo Thông tư số
01/2011/TT-BNV ngày 19/01/2011 của Bộ Nội vụ), Văn phòng UBND tỉnh phối hợp với cơ quan chủ trì dự thảo hoàn chỉnh lại;
c) Thẩm tra về nội dung và tính thống nhất, hợp pháp của văn bản: Văn phòng UBND tỉnh có
ý kiến thẩm tra độc lập về nội dung, tính thống nhất, hợp pháp của văn
bản;đồng thời phối hợp với cơ quan soạn thảo chỉnh sửa những nội dung
không đúng, không phù hợp trong văn bản dự thảo, trước khi trình UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh.Đối với những vấn đề chưa thống nhất được với cơ quan soạn thảo, Văn phòng UBND tỉnh chủ
trì tổ chức họp với cơ quan soạn thảo và các cơ quan có liên quan để
thảo luận đi đến thống nhất. Trường hợp vẫn chưa thống nhất, được bảo
lưu ý kiến và trình bày rõ trong Phiếu trình, trình Chủ tịch, Phó Chủ
tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định.
3. Chậm nhất 07 ngày làm việc, kể từ khi đã nhậnđược hồ sơ hợp lệ, Văn phòng UBND tỉnh phải hoàn thành công việc thẩm tra và lập Phiếu trình, kèm theo đầy đủ hồ sơ, tài liệuđể trình Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND tỉnh theo quy định.
Điều 23. Việc xử lý hồ sơ trình và thông báo kết quả:
1. Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, giải quyết công việc trên cơ sở Phiếu trình của Văn phòng UBND tỉnh,kèm theo các hồ sơ, tài liệu có liên quan của cơ quan trình.
2. Chậm nhất sau 05 ngày làm việc, kể từ ngày Văn phòng UBND tỉnh trình, Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND tỉnh có ý kiến vào Phiếu trình và chuyển lại cho Văn phòng UBND tỉnh.
3. Đối với các nội dung trình là các đề án, dựthảo văn bản QPPL và những vấn đề phức tạp, Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh có thể yêu cầu Thủ trưởng cơ quan trình và cơ quan liên quan trình bày thêm trước khi quyết định. Văn phòng UBND tỉnh thông
báo cho Thủ trưởng cơ quan trình chuẩn bị kỹ nội dung và tổ chức buổi
làm việc theo ý kiến chỉ đạo của Chủtịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh.
4. Đối với các đề án, báo cáo công việc, dự thảo văn bản QPPL thuộc thẩm quyền quyết định của UBND tỉnh, sau khi xem xét, Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND tỉnh quyết định việc:
a) Cho trình đề án, báo cáo công việc, dự thảo văn bản QPPL ra phiên họp UBND tỉnh;
b) Yêu cầu chuẩn bị thêm, nếu xét thấy đề án, báo cáo công việc, dự thảo văn bản QPPL chưa đạt yêu cầu để trình ra phiên họp UBND tỉnh;
c) Cho phép áp dụng hình thức lấy ý kiến các thành viên UBND tỉnh thông qua Phiếu xin ý kiến được quy định tại điểm b, khoản 2, Điều 3, Quy chế này.
5. Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ khi có ý kiến chỉ đạo của Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh về đề án, dự thảo văn bản QPPL, Văn phòng UBND tỉnh thông báo cho Thủ trưởng cơ quan trình:
-
Trường hợp phải hoàn chỉnh lại đề án, dự thảo văn bản QPPL, Thủ trưởng
cơ quan trình phải hoàn chỉnh lại đề án, dự thảo văn bản QPPL để trình
Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh trong thời gian sớm nhất;
- Trường hợp đề án, dự thảo văn bản QPPL được UBND tỉnh, Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh thông qua, trong vòng 05 ngày làm việc, Văn phòng UBND tỉnh phối hợp với cơ quan trình hoàn chỉnh các nội dung cần thiết để trình Chủ tịch UBND tỉnh ký ban hành.
6. Trong vòng 15 ngày làm việc, kể từ khi nhận được đầy đủ hồ sơ của cơ quan trình, nếu Chủ tịch, Phó Chủtịch UBND tỉnh chưa có ý kiến thì Văn phòng UBND tỉnh phải xin ý kiến chỉ đạo của Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh và thông báo cho cơ quan trình biết rõ lý do.
Điều 24. Các cuộc họp, làm việc của Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh để xử lý công việc thường xuyên:
1. Cuộc họp xử lý công việc thường xuyên:
Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh tổ
chức cuộc họp để xử lý công việc thường xuyên và những công việc phức
tạp, cấp bách, liên quan đến nhiều ngành, nhiều địa phương. Việc tổ chức
cuộc họp thực hiện theo quy định sau:
- Văn phòng UBND tỉnh dự
kiến: nội dung, thành phần, thời gian và địa điểm tổ chức họp, phân
công các cơ quan liên quan chuẩn bị các báo cáo trình bày tại cuộc họp,
trình Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh quyếtđịnh;
- Khi được sự đồng ý của Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh, Văn phòng UBND tỉnh có
trách nhiệm: gửi giấy mời cùng tài liệu họp đến các thành phần được
mời; chuẩn bị địa điểm và các điều kiện phục vụ, bảo đảm an toàn cho
cuộc họp (nếu cuộc họp tổ chức tại Trụ sở UBND tỉnh) hoặc phối hợp với các cơ quan liên quan để thực hiện nhiệm vụ này (nếu cuộc họp tổ chức ngoài khu vực Trụ sở UBND tỉnh); ghi biên bản cuộc họp (khi cần thiết có thể ghi âm); sau cuộc họp ra Thông báo kết luận của Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Cơ quan được phân công chuẩn bị báo cáo có trách nhiệm: chuẩn bị kịp thời, đầy đủ tài liệu họp theo thông báo của Văn phòng UBND tỉnh; chuẩn bị ý kiến giải trình vềcác vấn đề liên quan đến nội dung báo cáo; sau cuộc họp, phối hợp với Văn phòngUBND tỉnh hoàn chỉnh đề án và dự thảo Thông báo kết luận của Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Cơ
quan, tổ chức, cá nhân được mời dự họp có trách nhiệm đến họp đúng
thành phần, đúng đối tượng, đúng thời gian và phát biểu ý kiến về những
vấn đề liên quan; ai vắng mặt phải được Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND
tỉnh chủ trì cuộc họp đồng ý trước thời gian khai mạc hội nghị (hoặc
cuộc họp) diễn ra;
- Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh điều hành cuộc họp thảo luận, xử lý, giải quyết từng vấn đề, công việc theo nội dung chương trình đã đề ra.
2. Cuộc họp giao ban tuần:
Lãnh đạo UBND tỉnh tổ chức họp giao ban tuần vào chiều thứ 5 hàng tuần (trừ khi có quyết định khác của Chủ tịch UBND tỉnh):
-
Nội dung cuộc họp giao ban hàng tuần gồm những vấn đề mà Chủ tịch, Phó
Chủ tịch UBND tỉnh chưa xử lý được qua hồ sơ và Phiếu trình của Văn
phòng UBND tỉnh; về tình hình kinh tế, xã hội, quốc phòng-an ninh của tỉnh trong tuần và các vấn đề khác do Chủtịch UBND tỉnh quyết định;
-
Thành phần họp giao ban tuần, gồm: Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND
tỉnh; Chánh, Phó Văn phòng UBND tỉnh, Trưởng các Phòng chuyên môn thuộc
Văn phòng UBND tỉnh. Trường hợp cần thiết, theo chỉ đạo của Chủ tịch
(hoặc Phó Chủ tịch) chủ trì cuộc họp, có thể mời một số lãnh đạo cơ
quan, đơn vị có liên quan hoặc chuyên viên Văn phòng UBND tỉnh theo dõi
ngành, lĩnh vực có liên quan dự họp;
-
Chủ tịch UBND tỉnh chủ trì cuộc họp giao ban tuần. Khi Chủ tịch vắng,
Phó Chủ tịch Thường trực UBND tỉnh thay mặt Chủ tịch chủ trì cuộc họp
giao ban;
- Tổ chức họp giao ban tuần, thực hiện theo quyđịnh tại khoản 1, Điều này.
3. Cuộc họp, làm việc với Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn, Chủ tịch UBND huyện:
a)
Mỗi năm ít nhất một lần, Chủ tịch UBND tỉnh họp, làm việc với Thủ
trưởng các cơ quan chuyên môn, Chủtịch UBND huyện về tình hình thực hiện
chủ trương, kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội và ngân sách của tỉnh,
việc chấp hành sự chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh
và việc thực hiện Quy chế làm việc của UBND tỉnh;
b) Mỗi quý ít nhất một lần, Chủ tịch, các Phó Chủtịch UBND tỉnh
làm việc với các cơquan chuyên môn, UBND huyện thuộc lĩnh vực phụ trách
để kiểm tra, nắm tình hình, đôn đốc thực hiện chương trình công tác và
chỉ đạo những vấn đề phát sinhđột xuất;
c) Khi cần thiết, Chủ tịch UBND tỉnh triệu tập Thủ trưởng một số cơ quan chuyên môn, Chủtịch UBND một số huyện để họp bàn giải quyết các vấn đề liên quan đến các cơ quan, đơn vị, địa phương;
d) Việc tổ chức các cuộc họp, làm việc với Thủtrưởng cơ quan chuyên môn, Chủ tịch UBND huyện thực hiện theo quy định tại khoản 1, Điều này.
4.
Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn, UBND huyện, khi tham mưu, đề xuất
UBND tỉnh tổ chức hội nghị hoặc mời Lãnh đạo UBND tỉnh chủ trì hội nghị,
phải thực hiện đầy đủ các nội dung công việc sau đây:
a)
Có văn bản trình UBND tỉnh về việc tổ chức hội nghị. Văn bản trình phải
nêu rõ lý do, nội dung; cụ thể về thành phần, thời gian, địa điểm tổ
chức hội nghị;
b)
Gửi kèm theo văn bản trình các dự thảo văn bản liên quan đến nội dung
hội nghị(phải có chữ ký tắt của Thủ trưởng cơ quan), gồm:
-Tiêu đề của hội nghị (tên hội nghị);
-Các báo cáo trình bày tại hội nghị (đã được thông qua lãnh đạo UBND tỉnh phụtrách khối) và các văn bản khác liên quan (nếu có);
-Các bài phát biểu của lãnh đạo UBND tỉnh (gồm bài khai mạc và kết luận).
Những
văn bản, tài liệu trên phải gửi về UBND tỉnh (qua Văn phòng UBND tỉnh)
trước 07 ngày làm việc so với thời gian dự kiến tổ chức hội nghị.
4. Ngoài ra, tuỳ theo yêu cầu chỉ đạo, điều hành, Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh có
các cuộc họp chuyên đề khác. Ngoài hình thức họp trực tiếp, các hội
nghị, cuộc họp, làm việc của lãnh đạo UBND tỉnh có thể tổ chức họp trực
tuyến.
5.
Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn, Chủ tịch UBND huyện không được cử
hoặc uỷ quyền cho cán bộ không đủ thẩm quyền đến báo cáo, làm việc với
Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh (trừ trường hợp được Chủtịch, các
Phó Chủ tịch UBND tỉnh đồng ý hoặc triệu tập đích danh).
6.
Mọi cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có nhu cầu làm việc với Chủ tịch,
các Phó Chủ tịch UBND tỉnh về giải quyết các công việc thường xuyên
khác, phải đăng ký với Văn phòng UBND tỉnh trước 03 ngày đểbố trí thời
gian, sắp xếp lịch làm việc của Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh
(trừ trường hợp đột xuất).
Điều
25. Các cuộc họp, hội nghị của cơ quan chuyên môn, UBND huyện; các cuộc
họp, hội nghị mời Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh dự:
1. Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn, Chủ tịch UBND huyện
có quyền quyết định tổ chức các cuộc họp, hội nghị trong phạm vi quản
lý của ngành mình, cấp mình để thảo luận, triển khai chức năng, nhiệm
vụ, công tác chuyên môn hoặc tập huấn nghiệp vụ.
Tất cả các cuộc họp, hội nghị được tổ chức phải bảo đảm thiết thực, ngắn gọn, tiết kiệm theo đúng quy định tại Quyết
định số114/2006/QĐ-TTg ngày 25/5/2006 của Thủ tướng Chính phủ, quy định
về chế độ họp trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước.
2. Các cơ quan chuyên môn, UBND
huyện, khi tổ chức hội nghị có nhu cầu mời lãnh đạo của các cơ quan
chuyên môn, UBND các huyện khác dự hội nghị, phải báo cáo xin ý kiến
vàđược sự đồng ý của Chủ tịch UBND tỉnh về nội dung, thành phần, thời
gian và địađiểm tổ chức hội nghị.
3.
Các cơ quan chuyên môn, UBND huyện khi có nhu cầu mời Chủ tịch hoặc Phó
Chủ tịch UBND tỉnh dự hội nghị, họp hoặc làm việc đểgiải quyết công
việc thường xuyên thời gian trong tuần, phải đăng ký với Văn phòng UBND
tỉnh chậm nhất vào sáng thứ 5 của tuần trước, để đưa vào lịch công tác
tuần của Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh và phối hợp chuẩn bị nội dung cho cuộc họp.
4.
Đối với những vấn đề, công việc cấp bách của các cơ quan, đơn vị, Chánh
Văn phòng UBND tỉnh phải trực tiếp báo cáo Chủ tịch, các Phó Chủ tịch
UBND tỉnh. Khi có ý kiến của Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh, Chánh
Văn phòng chủ động bố trí thời gian để Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND
tỉnh làm việc với cơ quan, đơn vị xử lý kịp thời vấn đề phát sinh.
Chương VI
THỦ TỤC GỬI, TRÌNH KÝ VÀ BAN HÀNH VĂN BẢN
Điều 26. Thủ tục gửi văn bản, trình ký giải quyết công việc:
1.
Tất cả các công văn, Tờ trình gửi UBND tỉnh, Chủ tịch, các Phó Chủ tịch
UBND tỉnh đều phải qua Văn thư Văn phòng UBND tỉnh để ghi vào sổ theo
dõi; trường hợp cán bộ, công chức thuộc Văn phòng UBND tỉnh nhận trực
tiếp, phải chuyển lại cho Văn thư, Phòng Hành chính-Tổ chức đểlàm thủ
tục vào sổ theo dõi.
-
Việc gửi, chuyển công văn, Tờ trình phải có ý kiến của lãnh đạo Văn
phòng UBND tỉnh trước khi chuyển đến địa chỉ xử lý theo thẩm quyền;
-
Văn phòng UBND tỉnh tổ chức lập danh mục công văn, Tờ trình theo từng
vấn đề, nội dung, cơ quan, đơn vị liên quan để theo dõi, đôn đốc quá
trình xử lý.
2.
Các Tờ trình, công văn của các cơ quan chuyên môn, UBND huyện, các tổ
chức, đoàn thể ở địa phương trình UBND tỉnh, Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND
tỉnh đề nghị giải quyết công việc phải có nội dung rõ ràng, đúng thẩm
quyền giải quyết của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh; phải do cấp Trưởng ký
và đóng dấu đúng thẩm quyền; cấp Phó chỉ được ký khi néi dung công việc
đề nghị giải quyết đã thông qua cấp Trưởng và được cấp Trưởng uỷ quyền
ký.
3.
Trường hợp nội dung trình có liên quan đến chức năng của các cơ quan
chuyên môn khác, thì trong hồ sơ trình phải có ý kiến bằng văn bản của
các cơ quan liên quan; nếu đã có công văn xin ý kiến nhưng cơ quan liên
quan chưa trả lời, trong hồ sơ trình phải báo cáo rõ danh sách cơ quan
chưa có ý kiến và lý do (nếu có).
4.
Các công văn, Tờ trình, trình giải quyết công việc phải là bản chính và
chỉ gửi một bản đến một địa chỉ có thẩm quyền xử lý. Nếu cần gửi đến
các cơ quan có liên quan để báo cáo hoặc phối hợp thì chỉ ghi tên cơ
quan đó ở phần “Nơi nhận”.
5.
Các cơ quan, tổ chức không thuộc phạm vi quản lý hành chính của UBND
tỉnh, thủ tục gửi văn bản đến UBND tỉnh thực hiện theo quy định của pháp
luật hiện hành về công tác văn thư và các quy định pháp luật khác có
liên quan. Thủ tục gửi công văn của cơ quan, tổ chức nước ngoài đến UBND
tỉnh thực hiện theo thông lệ quốc tế.
6.
Chánh Văn phòng, các Phó Chánh Văn phòng UBND tỉnh, các Trưởng phòng,
Phụ trách phòng (hoặc Phó phòng nếu Trưởng phòng đi vắng), Trưởng các
đơn vị trực thuộc Văn phòng UBND tỉnh, là người trực tiếp báo cáo, trình
những nội dung công việc thuộc lĩnh vực phụ trách hoặc theo dõi với Chủ
tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định theo thẩm quyền (trừtrường hợp do Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh yêu cầu đích danh chuyên viên).
Điều 27. Hồ sơ trình giải quyết công việc:
Hồ sơ trình Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh giải quyết công việc gồm:
1.
Phiếu trình giải quyết công việc theo mẫu thống nhất của Văn phòng UBND
tỉnh; trình đích danh Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND tỉnh có thẩm
quyền giải quyết công việc; mỗi Phiếu trình chỉ gửi trình một lãnhđạo
UBND tỉnh.
Trong Phiếu trình phải ghi rõ:
- Nội dung trình;
- Tên cơ quan trình;
- Tóm tắt nội dung trình;
- Ý kiến các cơ quan liên quan (cả những ý kiến khác nhau) về vấn đề trình;
- Ý kiến đề xuất của chuyên viên theo dõi;
- Ý kiến và chữ ký của lãnh đạo Văn phòng UBND tỉnh phụ trách.
2. Tờ trình của cơ quan trình.
3. Dự thảo văn bản trình UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh ký và các dự thảo văn bản hướng dẫn thi hành (nếu có).
4. Báo cáo thẩm định của cơ quan chức năng (nếu có).
5. ý kiến của các cơ quan liên quan đến vấn đềtrình (nếu có).
6. Bản tổng hợp ý kiến và giải trình về nội dung dự thảo văn bản.
7. Các tài liệu khác có liên quan.
Điều 28. Quy định về ký văn bản:
1. Chủ tịch UBND tỉnh ký thay mặt (TM) UBND tỉnh các loại văn bản sau:
a) Văn bản quy phạm pháp luật (QPPL) của UBND tỉnh (Quyết định, Chỉ thị);
b) Quyết
định thành lập các Ban, Ban chỉ đạo, Hội đồng; Ủy ban lâm thời cấp
huyện, để thực hiện nhiệm vụ trong một thời gian xác định;
c) Quyết định Chương trình xây dựng Quyết định, Chỉ thị của UBND tỉnh;
d) Quyết định phê duyệt Kế hoạch, Quy hoạch đối với một ngành, một đơn vị hành chính của tỉnh;
e) Quyết định giao chỉ tiêu: kinh tế - xã hội, biên chế cho cơ quan, đơn vị;
f) Quyết định phê duyệt quy hoạch phát triển kinh tế- xã hội của đơn vị hành chính của tỉnh, quy hoạch ngành;
h)
Quyết định về khoán biên chế, kinh phí quản lý hành chính cho cơ quan
chuyên môn thuộc UBND tỉnh và những văn bản tương tự khác để giải quyết
những vụ việc cụ thể đối với những đối tượng cụ thể;
i) Tờ trình, báo cáo của UBND tỉnh gửi Chính phủ,Thủ tướng Chính phủ, các Bộ, ngành Trung ương và HĐND tỉnh;
k) Các văn bản khác thuộc thẩm quyền UBND tỉnh ban hành theo quy định của pháp luật.
2. Chủ tịch UBND tỉnh ký theo thẩm quyền các loại văn bản:
a) Các quyết định, chỉ thị, văn bản chỉ đạo, điều hành thuộc thẩm quyền để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch UBND tỉnh;
b)
Quyết định đình chỉ thi hành hoặc bãi bỏ văn bản trái pháp luật của cơ
quan chuyên môn cấp tỉnh, UBND cấp huyện, Chủ tịch UBND cấp huyện; quyết
định đình chỉ thi hành văn bản trái pháp luật của HĐND thành phố Nam
Định và đề nghị HĐND tỉnh bãi bỏ;
c) Quyết định giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo;
d) Quyếtđịnh
thành lập đơn vị trực thuộc cơ quan chuyên môn cấp tỉnh; quyết định ban
hành Quy chế hoạt động của các Hội đồng, Ban, Ban chỉ đạo; Ủy ban lâm
thời cấp huyện;
e)
Quyết định lên lương, khen thưởng, kỷ luật, điều động công tác; bổ
nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, cho từ chức, tạm đình chỉ công tác cán bộ,
công chức; quyếtđịnh xử lý vi phạm hành chính theo phân công, phân cấp;
f)
Các văn bản có tính chất chỉ đạo, điều hành hành chính, phát động phong
trào thi đua, biểu dương người tốt, việc tốt và những văn bản tương tự
khác để giải quyết những vụ việc cụ thể đối với những đối tượng cụ thể
thuộc thẩm quyền của Chủ tịch UBND tỉnh.
2.
Phó Chủ tịch UBND tỉnh ký thay (KT) Chủ tịch UBND tỉnh một số Quyết
định, Chỉ thị, văn bản của Chủ tịch UBND tỉnh về chỉ đạo các công tác cụ
thể; văn bản đôn đốc, hướng dẫn thi hành các văn bản của Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ, các Bộ, ngành Trung ương, HĐND tỉnh, UBND tỉnh,
Chủtịch UBND tỉnh; văn bản gửi các Bộ, ngành Trung ương thuộc lĩnh vực
được phân công phụ trách và các văn bản khác theo quy định hoặc ủy quyền
của Chủ tịch UBND tỉnh.
Phó
Chủ tịch Thường trực, ngoài thẩm quyền ký các văn bản như quy định nêu
trên, còn được Chủ tịch UBND tỉnh ủy quyền ký một sốvăn bản tại khoản 1
Điều này.
3.
Ủy viên UBND tỉnh, Thủ trưởng cơ quan chuyên môn, ngoài việc ký các văn
bản thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật cònđược thừa ủy quyền
(TUQ) Chủ tịch UBND tỉnh ký một số văn bản hành chính khiđược Chủ tịch
UBND tỉnh ủy quyền. Việc ủy quyền phải thực hiện bằng văn bản và có thời
hạn nhất định. Người được Chủ tịch UBND tỉnh ủy quyền ký không được ủy
quyền lại cho người khác ký.
4.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, ngoài việc ký các văn bản thuộc thẩm quyền
theo quy định của pháp luật còn được ký thừa lệnh (TL) Chủ tịch UBND
tỉnh các văn bản sau:
a)
Văn bản Thông báo ý kiến kết luận của Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh
tại các cuộc họp do Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh chủtrì;
b)
Văn bản Thông báo kết quả xử lý các công việc cụ thể của Chủ tịch, Phó
Chủ tịch UBND tỉnh để các cơ quan liên quan biết và thực hiện;
c) Các văn bản khác theo quy định của Chủ tịch UBND tỉnh.
Điều 29. Phát hành, công bố các văn bản của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh:
1.
Văn phòng UBND tỉnh chịu trách nhiệm phát hành các văn bản của UBND
tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh trong thời gian không quá 02 ngày làm việc, kể
từ ngày văn bản được ký và phải bảo đảm phát hành đúng địa chỉ,đúng thủ
tục.
2.
Các văn bản của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh ban hành có liên quan
trực tiếp đến giải quyết quyền lợi và nghĩa vụ của công dân, phải được
thông báo hoặc niêm yết công khai tại Trụ sở các cơ quan có liên quan
giải quyết.
3.
Các văn bản QPPL của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh, văn bản hướng dẫn
của các cơ quan chuyên môn phải đăng Công báo tỉnh; kịp thời cập nhật
vào Cổng thông tin điện tử của UBND tỉnh và Cổng thông tin điện tử của
Chính phủ (trừ văn bản có nội dung thuộc danh mục bí mật Nhà nước).
4.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh tổ chức việc gửi văn bản trên Cổng thông tin
điện tử của Chính phủ và cập nhật vào Cổng thông tinđiện tử của tỉnh;
quản lý thống nhất và tổ chức việc đăng Công báo tỉnh theo quy định tại Nghị
định số 100/2010/NĐ-CP ngày 28/9/2010 của Chính phủ; Thông tư
số03/2011/TT-VPCP ngày 25/4/2011 của Văn phòng Chính phủ, quy định chi
tiết thi hành một số Điều Nghị định số 100/2010/NĐ-CP của Chính phủ, Về
Công báo.
Điều 30. Công tác kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật:
Sở Tư pháp là đầu mối giúp UBND tỉnh:
1.
Thực hiện công tác tự kiểm tra văn bản QPPL do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND
tỉnh ban hành; phát hiện những quy định trái pháp luật, mâu thuẫn,
chồng chéo hoặc không còn phù hợp với tình hình thực tế đểkiến nghị UBND
tỉnh kịp thời sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc bãi bỏ theo quyđịnh.
2. Kiểm tra văn bản QPPL của HĐND thành phố NamĐịnh, UBND huyện ban hành và đề xuất xử lý các
văn bản trái pháp luật theo quyđịnh tại Nghị định số 40/2010/NĐ-CP ngày
12/4/2010 của Chính phủ, về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp
luật.
Chương VII
KIỂM TRA VIỆC THI HÀNH CÁC VĂN BẢN
DO CƠ QUAN NHÀ NƯỚC CÓ THẨM QUYỀN BAN HÀNH
Điều 31. Nguyên tắc kiểm tra:
1.
Kiểm tra phải được tiến hành thường xuyên và có kế hoạch. Thủ trưởng cơ
quan có thẩm quyền kiểm tra ra quyết định kế hoạch và hình thức kiểm
tra.
2.
Kiểm tra phải bảo đảm dân chủ, công khai, đúng pháp luật, không gây
phiền hà, không làm cản trở đến hoạt động bình thường củađơn vị được
kiểm tra.
3.
Quá trình kiểm tra phải lập biên bản kiểm tra; khi kết thúc kiểm tra
phải có kết luận rõ ràng, nếu phát hiện có sai phạm phải xử lý hoặc đề
xuất cấp có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 32. Phạm vi kiểm tra:
1.
UBND tỉnh kiểm tra việc thi hành các văn bản của Quốc hội, Ủy ban
Thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các
Bộ, ngành Trung ương; HĐND tỉnh, UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh trong
hoạt động chỉ đạo, điều hành của hệ thống hành chính nhà nước ở địa
phương.
2.
Các cơ quan chuyên môn, UBND huyện kiểm tra việc thi hành các văn bản
trong phạm vi quản lý nhà nước thuộc lĩnh vực, địa bàn quản lý.
Điều 33. Phương thức kiểm tra:
1. UBND tỉnh quyết định thành lập đoàn kiểm tra trong trường hợp đặc biệt.
2.
Chủ tịch UBND tỉnh quyết định thành lập đoàn kiểm tra hoặc phân công
thành viên UBND tỉnh, Thủ trưởng cơ quan chuyên môn chủtrì kiểm tra việc
thi hành các văn bản chỉ đạo đối với những lĩnh vực, chương trình, dự
án cụ thể có nhiều nổi cộm; chấn chỉnh kỷ luật, kỷ cương hành chính và
thực thi các quy định của pháp luật.
3.
Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh kiểm tra thông qua làm việc trực tiếp
với các cơ quan chuyên môn, HĐND thành phố Nam Định và UBND cấp huyện.
4.
Văn phòng UBND tỉnh giúp UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh kiểm tra việc
thi hành các văn bản của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnhđối với các cơ
quan chuyên môn, UBND cấp huyện và tổ chức, cá nhân trong tỉnh.
5.
Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn, Chủ tịch UBND huyện, kiểm tra thường
xuyên, định kỳ hoặc đột xuất việc thi hành các văn bản trong phạm vi
quản lý của ngành, địa phương mình.
Điều 34. Báo cáo kết quả kiểm tra:
1.
Khi kết thúc kiểm tra, người chủ trì việc kiểm tra phải báo cáo kết quả
với cấp trên trực tiếp có thẩm quyền; nếu phát hiện có sai phạm thì xử
lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xửlý theo quy định
của pháp luật.
2.
Định kỳ hàng quý, các cơ quan chuyên môn, UBND huyện phải báo cáo Chủ
tịch UBND tỉnh tình hình kiểm tra việc thi hành các văn bản thuộc lĩnh
vực ngành, địa phương quản lý.
3.
Văn phòng UBND tỉnh tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh tình hình kiểm tra việc
thi hành các văn bản tại phiên họp thường kỳ của UBND tỉnh vào cuối
quý.
Chương VIII
TIẾP KHÁCH, ĐI CÔNG TÁC
Điều 35. Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh tiếp khách trong nước:
1. Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh tiếp xã giao, gặp mặt các đoàn đại biểu, khách đến thăm, làm việc tại địa phương, khi:
a) Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh trực tiếp mời khách hoặc tiếp khách theo chỉ đạo của cấp trên;
b)
Tiếp khách theo đề nghị của Thủ trưởng các cơquan chuyên môn, Chủ tịch
HĐND thành phố Nam Định, Chủ tịch UBND huyện, ngườiđứng đầu các cơ quan,
đoàn thể cấp tỉnh;
c) Tiếp theo đề nghị của khách.
2.
Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn, Chủ tịch HĐND thành phố Nam Định,
Chủ tịch UBND huyện, người đứng đầu các cơ quan, đoàn thể cấp tỉnh khi
có nhu cầu đề nghị Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh tiếp khách, phải
có công văn đề nghị gửi Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh ít nhất 02
ngày làm việc, trước ngày dự kiến tiếp khách; công văn nêu rõ nội dung,
hình thức cuộc tiếp, số lượng khách, thời gian và địa điểm tiếp; kèm
theo các hồ sơ cần thiết về nội dung, thời gian, thành phần, hoạt động
của khách tại địa bàn tỉnh và các đề xuất, kiến nghị (nếu có). Cơ quan
chủ trì mời phải phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh chuẩn bị nội dung buổi
tiếp và tổ chức buổi tiếp đúng nghi thức, đạt kết quả tốt.
3. Văn phòng UBND tỉnh có nhiệm vụ:
a)
Báo cáo Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh về đề nghị tiếp khách của
các cơ quan, đơn vị; thông báo kịp thời ý kiến của Chủtịch hoặc Phó Chủ
tịch UBND tỉnh cho các cơ quan liên quan biết, đồng thời đưa vào chương
trình công tác tuần của Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh, khiđược
Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh đồng ý;
b)
Phối hợp với các cơ quan liên quan chuẩn bị nội dung cuộc tiếp. Trường
hợp cần thiết, theo chỉ đạo của Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh, đề
nghị các cơ quan liên quan chuẩn bịmột số nội dung cụ thể của cuộc
tiếp;
c) Mời các cơ quan truyền hình, báo chí dự để đưa tin về cuộc tiếp;
d)
Phối hợp với cơ quan liên quan tổ chức phục vụ và bảo đảm an toàn cho
cuộc tiếp; tổ chức triển khai thực hiện các công việc cần thiết sau cuộc
tiếp.
Điều 36. Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh tiếp khách nước ngoài:
1.
Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh tiếp khách nước ngoài gồm các hình
thức: tiếp xã giao, tiếp làm việc (chính thức hoặc không chính thức)
theo giới thiệu của các cơ quan Trung ương; đề nghị của các cơ quan, tổ
chức trong tỉnh và các đề nghị trực tiếp của khách với Chủ tịch, các Phó
Chủ tịch UBND tỉnh.
2.
Các cơ quan, tổ chức trong tỉnh khi có nhu cầuđề nghị Chủ tịch, các Phó
Chủ tịch UBND tỉnh tiếp các đối tác nước ngoài có quan hệ với cơ quan,
tổ chức mình, phải có văn bản đề nghị nêu rõ nội dung và hình thức cuộc
tiếp; thành phần và tiểu sử tóm tắt thành viên trong đoàn, chương trình
hoạt động của khách tại địa phương và các vấn đề liên quan khác. Các đề
xuất và kiến nghị phải gửi Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND tỉnh ít nhất
05 ngày làm việc, trước ngày dự kiến tiếp.
3. Văn phòng UBND tỉnh thực hiện nhiệm vụ như quyđịnh tại khoản 3, Điều 33 Quy chế này.
4.
Thủ trưởng các cơ quan, tổchức trong tỉnh có kế hoạch tiếp khách nước
ngoài, tuy không có nhu cầu đề nghịChủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh
tiếp, nhưng vẫn phải báo cáo bằng văn bản về thành phần khách, nội dung
và thời gian dự kiến tiếp, gửi Chủ tịch UBND tỉnh, đồng thời gửi Văn
phòng UBND tỉnh.
5. Văn phòng UBND tỉnh
có trách nhiệm hướng dẫn các cơ quan, tổ chức trong tỉnh thực hiện đúng
đường lối đối ngoại của Đảng, Nhà nước, đảm bảo yêu cầu về chính
trị,đối ngoại và nghi thức, tập quán, phong tục của Việt Nam; chuẩn bị
các nội dung liên quan; bố trí phương tiện đi lại, nơi ăn, nghỉ, tặng
phẩm theo quy định hiện hành của Chính phủ.
Điều 37. Chế độ đi công tác:
1. Đi công tác nước ngoài:
a) Chủ tịch UBND tỉnh đi công tác nước ngoài phải xin phép và được Thủ tướng Chính phủ đồng ý;
b) Phó Chủ tịch UBND tỉnh, các ủy viên UBND tỉnh, Thủ trưởng cơ quan chuyên môn, Chủ tịch UBND huyện đi công tác nước ngoài (ngoài các chuyến công tác theo chương trình của UBND tỉnh đã được Chủ tịch phê duyệt) phải xin phép và được Thường trực Tỉnh ủy đồng ý bằng văn bản; đồng thời có văn bản báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh và chỉ đi khi được sự đồng ý của Chủ tịch UBND tỉnh; đối với Thủ trưởng cơ quan chuyên môn, Chủ tịch UBND huyện phải cử cấp phó thay mặt mình giải quyết công việc trong thời gian đi công tác.
c)
Các thành viên UBND tỉnh, Thủ trưởng cơ quan chuyên môn, Chủ tịch UBND
huyện đi công tác theo sự chỉ đạo hoặc uỷ quyền của Chủ tịch UBND tỉnh,
khi về phải kịp thời báo cáo kết quả chuyến công tác với Chủ tịch hoặc
Phó Chủ tịch UBND tỉnh phụ trách lĩnh vực.
d)
Văn phòng UBND tỉnh phối hợp với các cơ quan liên quan lập chương
trình, thành phần đoàn công tác và chuẩn bị nội dung làm việc, các điều
kiện cần thiết phục vụ đoàn c«ng t¸c tại nước ngoài của Chủ tịch, Phó
Chủ tịch UBND tỉnh, trỡnh Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh quyết định;
e)
Văn phòng UBND tỉnh thẩm tra, trình Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh để
ban hành các văn bản cần thiết triển khai các công việc sau chuyến đi;
theo dõi,đôn đốc việc thực hiện các văn bản, công việc đó.
2.Đi công tác trong và ngoài tỉnh:
a)Thành
viên UBND tỉnh hàng tháng phải dành thời gian đi công tác cơ sở để kiểm
tra, nắm tình hình triển khai thực hiện các chính sách, pháp luật của
Nhà nước, các quyết định, chỉ thị, văn bản chỉ đạo của UBND tỉnh, Chủ
tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh; gặp gỡ tiếp xúc, lắng nghe ý kiến,
nguyện vọng của nhân dân; nắm tình hình để kịp thời chỉ đạo và đề xuất
những giải pháp giúp đơn vị, địa phương, cơ sở khắc phục khó khăn. Tùy
nội dung chuyến đi để tổ chức hình thức đi công tác cho phù hợp, bảo
đảm thiết thực, hiệu quả; có thể báo trước hoặc không báo trước cho cơ
sở.
b)
Thành viên UBND tỉnh đi công tác cơ sở phải có kế hoạch trước; trường
hợp đi công tác hoặc làm việc với các địa phương khác và các Bộ, ngành
Trung ương thời gian trên 07 ngày phải báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh.
c)
Trong thời gian HĐND tỉnh và UBND tỉnh họp, thành viên UBND tỉnh không
bố trí đi công tác, trừ trường hợp đặc biệt phải được Chủtịch đồng ý.
3. Văn phòng UBND tỉnh có nhiệm vụ:
a)
Xây dựng chương trình, kế hoạch đi thăm và làm việc của Chủ tịch, Phó
Chủ tịch UBND tỉnh; thông báo cho các cơ quan, đơn vịliên quan biết về
kết quả các cuộc thăm và làm việc chính thức của Chủ tịch hoặc Phó Chủ
tịch UBND tỉnh;
b)
Giúp Chủ tịch UBND tỉnh tổng hợp, cân đối chương trình đi công tác của
các thành viên UBND tỉnh để bảo đảm thiết thực, hiệu quả;
c)
Theo dõi tình hình đi công tác của các thành viên UBND tỉnh, báo cáo
UBND tỉnh trong phiên họp UBND tỉnh vào tháng 6 và cuối năm.
Chương IX
CÔNG TÁC THANH TRA, GIẢI QUYẾT
KHIẾU NẠI,TỐ CÁO VÀ TỔCHỨC TIẾP DÂN
Điều 38. Trách nhiệm của Chủ tịch UBND tỉnh:
1.
Chỉ đạo Thanh tra tỉnh, Chánh Văn phòng UBND tỉnh và Thủ trưởng các cơ
quan chuyên môn, Chủ tịch UBND huyện phối hợp thực hiện nghiêm công tác
thanh tra, tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân.
Định
kỳ, Chủ tịch UBND tỉnh họp với các Phó Chủ tịch và Thủ trưởng các cơ
quan liên quan để giải quyết các đơn thư khiếu nại, tố cáo còn tồn đọng.
2.
Chủ tịch UBND tỉnh chịu trách nhiệm trước Chính phủ, Thủ tướng Chính
phủ khi để xảy ra tình trạng tham nhũng, lãng phí, gây thiệt hại lớn,
những vụ việc khiếu kiện tồn đọng kéo dài, gay gắt, đông người, vượt cấp
thuộc phạm vi quản lý của tỉnh.
3.
Chủ tịch UBND tỉnh phải có lịch tiếp công dân; phối hợp chặt chẽ với
Thường trực Tỉnh ủy, Đoàn đại biểu Quốc hội, Thường trực HĐND tỉnh tổ
chức tiếp công dân. Tuỳ theo yêu cầu của công việc Chủ tịch UBND tỉnh bố
trí số lần tiếp dân trong tháng. Chủ tịch UBND tỉnh có thể uỷ nhiệm cho
các Phó Chủ tịch UBND tỉnh tiếp công dân nhưng ít nhất mỗi quý Chủ tịch
UBND tỉnh phải bố trí thời gian để trực tiếp tiếp công dân 01 buổi.
Điều 39. Trách nhiệm của thành viên UBND tỉnh:
1.
Trong phạm vi chức năng, quyền hạn của mình, các thành viên UBND tỉnh
có trách nhiệm tổ chức công tác thanh tra việc thực hiện chính sách,
pháp luật, nhiệm vụ, chương trình, kế hoạch của các cấp, các ngành, các
đơn vị; kết luận và có quyết định giải quyết triệt để các vụ việc khiếu
nại, tố cáo ngay tại cơ sở.
2.
Giải quyết kịp thời, đúng quy định của pháp luật những khiếu nại, tố
cáo thuộc thẩm quyền; trân trọng lắng nghe ý kiến của công dân để cải
tiến, nâng cao hiệu quả công tác.
3. Tổ chức tiếp công dân theo đúng quy định của Luật Khiếu nại, tố cáo và các quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 40. Trách nhiệm của Chánh Thanh tra tỉnh:
1.
Giúp Chủ tịch UBND tỉnh tổ chức, chỉ đạo hoạtđộng thanh tra, kiểm tra,
giải quyết khiếu nại, tố cáo trong phạm vi thẩm quyền của Chủ tịch UBND
tỉnh.
2. Giải quyết kịp thời, đúng pháp luật những khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền; khiếu nại, tố cáo do Chủ tịch UBND tỉnh giao.
3.
Khi phát hiện quyết định giải quyết khiếu nại của Thủ trưởng cơ quan
chuyên môn, Chủ tịch UBND huyện vi phạm pháp luật hoặc có tình tiết mới,
phải yêu cầu Thủ trưởng cơ quan đã ban hành quyết định đó giải quyết
lại hoặc báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định.
4.
Trực tiếp thanh tra, kiểm tra, hướng dẫn, đônđốc các cơ quan chuyên
môn, UBND huyện tiến hành công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố
cáo, tiếp công dân theo quy định của pháp luật.
5.
Hàng quý báo cáo tại phiên họp UBND tỉnh vềtình hình thanh tra, tiếp
công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân trong tỉnh; ưu điểm,
nhược điểm trong công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, tổ
chức tiếp công dân, các giải pháp khắc phục, kiến nghị biện pháp xửlý
theo quy định của pháp luật.
Điều 41. Trách nhiệm của Chánh Văn phòng UBND tỉnh:
1. Sắp xếp, bố trí lịch tiếp dân của Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh.
2.
Phối hợp với các cơ quan chức năng của tỉnh tham mưu để Chủ tịch UBND
tỉnh chỉ đạo, giải quyết những khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền.
3.
Kiểm tra, đôn đốc các cơ quan chuyên môn, UBND huyện trong việc thực
hiện quyết định, chỉ thị, chỉ đạo của Chủ tịch UBND tỉnh trong lĩnh vực
thanh tra, tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo.
4. Tổ chức tiếp nhận, phân loại xử lý đơn thư kiến nghị, phản ánh, khiếu nại, tố cáo của công dân gửi Chủ tịch UBND tỉnh.
5. Trả lời cho tổ chức, người dân có đơn, thưkhiếu nại, tố cáo khi được Chủ tịch UBND tỉnh ủy quyền.
Điều 42. Tổ chức tiếp công dân:
1.
UBND tỉnh bố trí Trụ sở tiếp công dân của tỉnh tại địa chỉ số 29, đường
Tô Hiệu, phường Ngô Quyền, thành phố Nam Định; bố trí cán bộ, công chức
có đủ trình độ, năng lực và sự hiểu biết về pháp luật để làm nhiệm vụ
tiếp công dân.
2.
Lãnh đạo UBND tỉnh, Đại biểu Quốc hội của tỉnh, Thường trực HĐND tỉnh
(gọi chung là lãnh đạo tỉnh) tổ chức tiếp công dân theo lịch, vào ngày
thứ 4, tuần thứ hai hàng tháng (trừ trường hợp tiếp đột xuất theo chỉ
đạo của Chủ tịch UBND tỉnh). Thời gian tiếp công dân theo lịch tại Trụ
sở tiếp công dân: mùa Hè bắt đầu từ 7 giờ 30 phút, mùa Đông bắt đầu từ8
giờ.
Trong
buổi tiếp công dân của lãnh đạo tỉnh tại Trụ sở tiếp công dân, yêu cầu
có các thành phần tham gia và phục vụ buổi tiếp, như sau:
-
Lãnh đạo Văn phòng UBND tỉnh được phân công giúp lãnh đạo tỉnh tiếp
công dân và chuyên viên Văn phòng UBND tỉnh được phân công theo dõi
khối;
-
Lãnh đạo các Sở, ngành: Thanh tra, Tài nguyên&Môi trường, Lao động
Thương binh&Xã hội, Xây dựng, Tài chính, Nông nghiệp&Phát triển
nông thôn, Giao thông-vận tải và lãnh đạo các ngành khác khi cần thiết;
3.
Chánh Thanh tra tỉnh chủ trì, phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh và các
cơ quan có liên quan có trách nhiệm giúp Chủ tịch UBND tỉnh trong việc
xây dựng, sửa đổi, bổ sung các quy định, thủ tục về tổ chức tiếp công
dân bảo đảm đúng quy định của pháp luật và phù hợp với tình hình thực tế
của địa phương; đảm bảo phục vụ lãnh đạo UBND tỉnh tiếp công dân theo
quyđịnh của pháp luật.
Chương X
CÔNG TÁC THÔNG TIN, BÁO CÁO
Điều 43. Trách nhiệm thông tin, báo cáo:
1. Trách nhiệm của Chủ tịch UBND tỉnh:
a)
Định kỳ có báo cáo về tình hình kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng
của tỉnh và các báo cáo chuyên đề, đột xuất theo quyđịnh của Chính phủ,
Thủ tướng Chính phủ, các Bộ, ngành Trung ương và Thường trực Tỉnh ủy,
Thường trực HĐND tỉnh; đồng thời, gửi các thành viên UBND tỉnh,Đoàn đại
biểu Quốc Hội, Thủ trưởng cơ quan chuyên môn, Chủ tịch UBND huyện;
b)
Ủy quyền cho Chánh Văn phòng UBND tỉnh báo cáo hàng tháng về sự chỉ
đạo, điều hành của UBND tỉnh, tình hình nổi bật trong tháng gửi Văn
phòng Chính phủ, Thường trực Tỉnh ủy, Thường trực HĐND tỉnh, thành viên
UBND tỉnh, Thủ trưởng cơ quan chuyên môn, Chủ tịch UBND huyện.
2. Trách nhiệm của Chánh Văn phòng UBND tỉnh:
a)
Tổ chức việc cung cấp thông tin hàng ngày và hàng tuần phục vụ cho công
tác chỉ đạo, điều hành và giải quyết công việc thường xuyên của Chủ
tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh, bao gồm: các vấn đề quan trọng do các
cơ quan chuyên môn, UBND huyện trình Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND
tỉnh và các thông tin nổi bật trong tuần về kinh tế - xã hội, quốc
phòng-an ninh của tỉnh;
b)
Phối hợp trao đổi thông tin với Văn phòng Tỉnhủy, Văn phòng Đoàn đại
biểu Quốc hội và HĐND tỉnh; tham dự các cuộc giao ban hàng tuần giữa Chủ
tịch UBND tỉnh với Thường trực Tỉnh ủy, Thường trực HĐND tỉnh;
c)
Hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc các cơ quan chuyên môn, UBND huyện thực
hiện chế độ thông tin, báo cáo và tổ chức khai thác thông tin khác phục
vụ sự chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh và Chủ tịch UBND tỉnh;
d)
Giúp UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh biên soạn, tổng hợp các báo cáo định
kỳ (quý, 6 tháng, năm, tổng kết nhiệm kỳ); báo cáo chuyên đề, đột xuất
được quy định tại điểm a, khoản 1, Điều này; báo cáo tình hình thực hiện công tác, các quyết định, chỉ đạo điều hành cña UBND tỉnh giữa hai kỳ họp;
e)
Tổ chức cập nhật vào Cổng thông tin điện tử của tỉnh các báo cáo, thông
tin tình hình kinh tế - xã hội; thông tin chỉ đạo, điều hành, chương
trình công tác, các hoạt động thường ngày của UBND tỉnh, Chủ tịch các
Phó Chủ tịch UBND tỉnh theo yêu cầu của Chủ tịch UBND tỉnh;
f)
Tổ chức việc điểm báo hàng ngày gửi Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND
tỉnh; thông báo ý kiến chỉ đạo của Chủtịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh
xử lý các vấn đề báo chí nêu đến các cơ quan,đơn vị liên quan; theo dõi
kiểm tra việc thực hiện báo cáo Chủ tịch, Phó Chủtịch UBND tỉnh.
3. Trách nhiệm của Thủ trưởng cơ quan chuyên môn, Chủ tịch UBND huyện:
a)
Củng cố, tăng cường hệ thống thông tin nội bộ,để giúp lãnh đạo cơ quan
nắm được tình hình, công việc chủ yếu diễn ra hàng ngày trong toàn
ngành, lĩnh vực, địa phương phụ trách;
b)
Gửi Chủ tịch UBND tỉnh các báo cáo định kỳ(tháng, quý, 06 tháng, năm),
báo cáo chuyên đề, báo cáo đột xuất và báo cáo hàng tuần.
Thời hạn gửi các báo cáo định kỳ do Chủ tịch UBND tỉnh quy định phù hợp với quy định của pháp luật về chế độ thông tin, báo cáo.
c) Chuẩn bị các báo cáo của UBND tỉnh trình cơquan cấp trên theo sự phân công của Chủ tịch UBND tỉnh;
d)
Thường xuyên trao đổi với các cơ quan chuyên môn khác và UBND huyện về
các thông tin có liên quan. Thực hiện việc cung cấp thông tin theo chế
độ và khi có yêu cầu phối hợp của cơ quan khác.
4. Ngoài các nhiệm vụ quy định tại khoản 3,Điều này:
a)
Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm xây dựng và trình tại
phiên họp thường kỳ hàng tháng, quý, 6 tháng, cả năm của UBND tỉnh: các
báo cáo về tình hình kinh tế - xã hội, quốc phòng-an ninh của tỉnh;
b) BộChỉ huy Quân sự tỉnh, Công an tỉnh báo cáo về tình hình an ninh, quốc phòng, trật tự xã hội hàng ngày với Chủ tịch UBND tỉnh;
c)
Thanh tra tỉnh báo cáo kết quả công tác đấu tranh phòng, chống tham
nhũng; công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, tiếp công dân
của tỉnh trước ngày 25 tháng cuối quý với Chủ tịch UBND tỉnh để báo cáo
Thanh tra Chính phủ;
d)
SởNội vụ báo cáo kết quả công tác cải cách hành chính của tỉnh, trước
ngày 25 tháng cuối quý với Chñ tÞch UBND tỉnh để báo cáo Bộ Nội vụ.
Điều 44. Thông tin về hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương cho nhân dân:
1. Trách nhiệm của Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh:
a)
Thực hiện chế độ thông tin cho nhân dân thông qua các báo cáo của UBND
tỉnh trước HĐND tỉnh, Đoàn đại biểu Quốc hội của tỉnh; trả lời các chất
vấn, kiến nghị của cử tri, của đại biểu Quốc hội, đại biểu HĐND tỉnh;
trả lời phỏng vấn của cơ quan thông tin đại chúng;
b)
Tổ chức họp báo, thông tin cho các cơ quan thông tin đại chúng và nhân
dân về tình hình hoạt động của UBND tỉnh, Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND
tỉnh và về các chế độ, chính sách mới ban hành; các văn bản của UBND
tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh về thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng,
pháp luật của Nhà nước.
2. Trách nhiệm của Chánh Văn phòng UBND tỉnh:
a) Chuẩn bị nội dung và tài liệu cần thiết cho các cuộc họp báo định kỳ của Chủ tịch UBND tỉnh;
b)
Cung cấp thông tin cho các cơ quan thông tinđại chúng về hoạt động của
UBND tỉnh, Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh; về tình hình kinh tế - xã
hội, an ninh, quốc phòng của tỉnh theo quy định của pháp luật;
c)
Tổ chức công bố, phát hành rộng rãi các văn bản, các quy định, chính
sách do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh ban hành liên quan đến quyền lợi
và nghĩa vụ của công dân trong tỉnh;
d)
Chủ trì, phối hợp với Thủ trưởng cơ quan chuyên môn, Chủ tịch UBND
huyện đẩy mạnh ứng dụng tin học trong công tác thông tin; cập nhật thông
tin vào Cổng thông tin điện tử của tỉnh và trên mạng Internet để đưa
tin, tuyên truyền, phổ biến tình hình mọi mặt của tỉnh ra cả nước và
quốc tế.
3. Trách nhiệm của Thủ trưởng cơ quan chuyên môn, Chủ tịch UBND huyện:
a)
Tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ quan thông tin đại chúng tiếp cận
kịp thời nguồn thông tin chính xác về các sự kiện xảy ra trong ngành,
lĩnh vực, địa phương quản lý;
b)
Trả lời phỏng vấn của cơ quan thông tinđại chúng hoặc theo yêu cầu của
Chủ tịch UBND tỉnh; đưa tin để cơ quan thông tin đại chúng đăng bài,
phát tin tuyên truyền cho công tác của cơ quan, đơn vị;đề nghị cơ quan
thông tin đại chúng cải chính những nội dung do đăng, phát tin sai sự
thật;
c)
Tăng cường quản lý công tác thông tin, báo chí chuyên ngành; không để
lộ các thông tin có nội dung thuộc danh mục bí mật của Nhà nước;
d) Thông báo công khai về tình hình thu và sử dụng các quỹ có huy động đóng góp của nhân dân.
Điều 45. Truyền thông tin trên Cổng thông tin điện tử tỉnh:
1. Các văn bản sau đây phải được đăng trên Cổng thông tin điện tử tỉnh:
a) Văn bản QPPL của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnhđã ban hành;
b)
Các văn bản của Nhà nước về chính sách, pháp luật mới; các dự thảo văn
bản do UBND tỉnh, các cơ quan chuyên môn soạn thảo gửi để lấy ý kiến,
góp ý hoàn chỉnh nội dung văn bản;
c) Các văn bản hành chính, các báo cáo, biểu mẫu và văn bản khác được Chánh Văn phòng UBND tỉnh chỉ định;
2.
Văn phòng UBND tỉnh có trách nhiệm khai thác và phổ biến những thông
tin trên Cổng thông tin điện tử Chính phủ, các văn bản QPPL, các báo cáo
và các thông tin liên quan khác để phục vụcó hiệu quả công tác điều
hành của Chính phủ và lãnh đạo UBND tỉnh.
3.
Các đơn vị trong mạng tin học của UBND tỉnh phải thực hiện chế độ trao
đổi thông tin, thường xuyên theo dõi thông tin trên Cổng thông tin điện
tử tỉnh đểkịp thời nhận văn bản chỉ đạo điều hành và các thông tin do
UBND tỉnh gửi đểquán triệt và thực hiện./.