Điều lệ Hội Văn học Nghệ thuật tỉnh Nam Định khóa VIII (2017-2022)
UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH NAM
ĐỊNH
Số: 606/QĐ-UBND
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do
- Hạnh phúc
Nam Định, ngày 22 tháng 3 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
V/v phê duyệt Điều lệ (sửa
đổi, bổ sung)
Hội Văn học Nghệ thuật
tỉnh Nam
Định
CHỦ TỊCH ỦY
BAN NHÂN DÂN TỈNH NAM
ĐỊNH
Căn cứ
Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ
Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21/4/2010 của Chính phủ quy định về tổ chức,
hoạt động và quản lý hội; Nghị định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13/4/2012 của Chính
phủ sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 45/2010/NĐ- CP ngày 21/4/2010 của
Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội;
Căn cứ
Thông tư số 03/2013/TT-BNV ngày 16/04/2013 của Bộ Nội vụ quy định chi tiết thi
hành Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21/4/2010 của Chính phủ về tổ chức, hoạt
động và quản lý hội và Nghị định số 33/2012/NĐ-CP
ngày 13/4/2012 của Chính phủ;
Xét đề
nghị của Chủ tịch Hội Văn học Nghệ thuật tỉnh Nam Định và của Giám đốc Sở Nội
vụ, tại Tờ trình số 275/TTr-SNV ngày 12/3/2018, về việc thẩm định và đề nghị
phê duyệt điều lệ Hội Văn học Nghệ thuật tỉnh Nam Định.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này Điều lệ (sửa đổi, bổ
sung) Hội Văn học nghệ thuật tỉnh Nam Định đã được Đại hội đại biểu nhiệm kỳ
2017-2022, thông qua ngày 29 tháng 12 năm 2017.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND
tỉnh, Chủ tịch Hội Văn học Nghệ thuật tỉnh Nam Định, Giám đốc Sở Nội vụ và thủ
trưởng các cơ quan có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Lưu: VP1, VP8,
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
(Đã ký)
Trần Lê Đoài
|
CỘNG HOÀ XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
ĐIỀU LỆ
HỘI VĂN HỌC NGHỆ THUẬT TỈNH NAM
ĐỊNH
Khóa VIII – Nhiệm kỳ (2017 – 2022)
(Phê duyệt kèm theo Quyết định số 606/QĐ-UBND ngày
22 tháng 3 năm 2018
của Chủ tịch UBND tỉnh Nam Định)
Chương I
QUI ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Tên gọi
Hội Văn học Nghệ thuật tỉnh Nam Định (sau đây gọi tắt là Hội)
Điều 2. Tôn chỉ, mục đích
Hội
Văn học Nghệ thuật tỉnh Nam
Định là tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp có tính đặc thù của những
người hoạt động trong lĩnh vực văn học nghệ thuật ở địa phương. Hội tập hợp
những người sáng tạo văn học nghệ thuật tiêu biểu, tự nguyện, phấn đấu có nhiều
tác phẩm văn học nghệ thuật góp phần xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến
đậm đà bản sắc dân tộc; xây dựng con người mới Việt
Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững của đất nước.
Hội
Văn học Nghệ thuật đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam và sự quản lý Nhà nước của Ủy ban nhân dân
tỉnh Nam
Định.
Hội là thành viên của
Liên hiệp các Hội Văn học Nghệ thuật Việt Nam, là thành viên của Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam tỉnh Nam Định.
Điều 3. Địa vị pháp lý, trụ sở, phạm vi hoạt động
Hội
có tư cách pháp nhân, con dấu, tài khoản riêng; hoạt động theo quy định pháp
luật Việt Nam
và Điều lệ Hội được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Hội
có phạm vi hoạt động trên địa bàn tỉnh Nam Định, được Ủy ban nhân dân tỉnh
cấp kinh phí hoạt động theo số biên chế được giao; được hỗ trợ kinh phí, cơ sở
vật chất và phương tiện hoạt động để thực hiện nhiệm vụ được Đảng, Nhà nước
giao.
Trụ
sở của Hội đặt tại 171 Trần Hưng Đạo, Tp.Nam Định, tỉnh Nam Định.
Điều 4. Nguyên tắc tổ chức, hoạt động
1.Tự
nguyện, tự quản
2.Dân
chủ, bình đẳng, công khai, minh bạch
3.Không
vì mục đích lợi nhuận
4.Tuân
thủ Hiến pháp, phát luật và Điều lệ Hội.
Chương II
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN
Điều 5. Nhiệm vụ
1. Tập hợp, đoàn kết những người hoạt động văn học nghệ thuật
tiêu biểu, có công trình tác phẩm được đồng nghiệp và công chúng thừa nhận,
đang sinh sống và làm việc tại tỉnh Nam Định và thực hiện tôn chỉ, mục đích của
Hội.
2. Tổ chức, bồi dưỡng hội viên về tư tưởng chính trị, nghề
nghiệp và vốn sống thực tế qua các hoạt động văn học nghệ thuật. Tạo điều kiện
cho hội viên dự các trại sáng tác của
Trung ương và địa phương.
3. Tạo điều kiện để hội viên hoạt động sáng tạo được nhiều công
trình và tác phẩm tốt. Phát động các cuộc thi sáng tác, sưu tầm, nghiên cứu, lý
luận phê bình, dịch thuật, tổ chức triển
lãm, trưng bày, biểu diễn; vận động và giới thiệu để hội viên tham gia các cuộc thi, hội thảo khoa học;
phát hiện, bồi dưỡng những tài năng trẻ.
4. Giới thiệu, quảng bá các sáng tác văn học nghệ thuật của tác
giả địa phương và tinh hoa văn học nghệ thuật trong và ngoài nước.
5. Góp phần đấu tranh chống tiêu cực, chống ảnh hưởng của văn
hoá phản động, đồi trụy; xây dựng và phát triển nền văn hoá Việt Nam
tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.
6. Bảo vệ quyền lợi hợp pháp của hội viên về lĩnh vực xã hội -
nghề nghiệp kể cả tinh thần, vật chất và quyền tác giả, tác phẩm theo quy định
của pháp luật.
Điều 6. Quyền hạn
1. Hội được quyền giao lưu văn học nghệ thuật với các cấp, các
ngành, các tổ chức xã hội và cá nhân trong tỉnh, ngoài tỉnh và nước ngoài (nếu
được cơ quan có thẩm quyền cho phép) để tiến hành các hoạt động văn học nghệ
thuật như đã nêu ở điều 5 của Chương II.
2. Đề xuất với Đảng, Nhà nước, với Tỉnh uỷ, Hội đồng nhân dân và
Ủy ban nhân dân tỉnh về chủ trương, phương hướng phát triển hoạt động văn học
nghệ thuật ở địa phương, chính sách đối với văn nghệ sỹ.
3. Được lập Quỹ hỗ trợ sáng tạo văn học nghệ thuật và tổ chức
các hoạt động dịch vụ về văn học nghệ thuật theo đúng quy định của Nhà nước,
nhằm phục vụ đời sống tinh thần của nhân dân, thúc đẩy lao động sáng tạo của
hội viên, góp phần xã hội hoá hoạt động văn học nghệ thuật của tỉnh.
4. Thành lập hoặc giải thể các tổ chức thuộc Hội. Việc thành lập
hoặc giải thể các pháp nhân thuộc Hội phải theo đúng quy định của pháp luật và
phải báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trước khi quyết định thành lập hoặc giả thể.
5. Giới thiệu các công trình, tác phẩm văn học nghệ thuật của
các tác giả là hội viên của Hội để Hội Văn học nghệ thuật Trung ương và chính
quyền địa phương xét thưởng.
6. Giới thiệu các hội viên tiêu biểu, đề nghị xét kết nạp vào
các Hội Văn học nghệ thuật chuyên ngành Trung ương.
Chương III
HỘI VIÊN
Điều 7. Hội viên
Những người đang hoạt động văn học nghệ thuật trên địa bàn tỉnh
Nam Định, sáng tác, biểu diễn, sưu tầm, nghiên cứu, lý luận phê bình và dịch
thuật có các thành tựu trong hoạt động văn học nghệ thuật quy đinh tại Điều 8
của chương này, tán thành Điều lệ Hội, đều có thể xin gia nhập Hội.
Điều 8. Tiêu chuẩn để xét kết nạp hội
viên
1. Tiêu chuẩn chung: Công dân Việt Nam,
đang sinh sống và làm việc trên địa bàn tỉnh Nam Định, có phẩm chất và lối sống
lành mạnh, không vi phạm pháp luật.
2. Tiêu chuẩn về thành tựu trong hoạt động văn học nghệ thuật để
xét kết nạp vào Hội:
- Lĩnh vực Thơ, Văn xuôi:
Đã có một số tác phẩm được in thành sách do cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép
(ít nhất 01 tập sách riêng, hoặc liên danh 2-3 tác giả), trong đó có một số tác
phẩm tốt đã được đăng trên báo chí trung ương và địa phương.
- Lĩnh vực Mỹ thuật, Nhiếp ảnh: Phải đạt một trong các điều
kiện:
+ 01 lần triển lãm cá nhân hoặc 2 lần triển lãm nhóm trở lên.
+ 02 lần có tác phẩm được trưng bày triển lãm cấp tỉnh hoặc Hội
VHNT tỉnh trở lên.
+ 01 lần có tác phẩm được trưng bày triển lãm cấp khu vực trở
lên.
- Lĩnh vực Sân khấu:
+ Tác giả, đạo diễn: Đã sáng tác hoặc dàn
dựng từ 01 vở dài hoặc 03 vở ngắn trở lên, đã công bố, xuất bản trên các phương
tiện thông tin đại chúng, được đánh giá tốt.
+ Diễn viên, nhạc công: Đã đạt 03 giải Hội diễn chuyên ngành văn
học nghệ thuật ở tỉnh, hoặc đạt được 01 Huy chương (vàng, hoặc bạc, hoặc đồng)
ở Hội diễn khu vực trở lên. Giải thưởng Hội diễn quần chúng và giải thưởng Hội
diễn phối hợp với các ngành được tính: Cấp khu vực tương đương với chuyên ngành
cấp tỉnh, cấp toàn quốc tương đương với chuyên ngành cấp khu vực.
- Lĩnh vực Âm nhạc và Múa:
+ Về sáng tác:
Nhạc sỹ: Có từ 03 tác phẩm được sử dụng trong các kỳ hội diễn từ
cấp tỉnh trở lên, hoặc được phát sóng trên đài phát thanh truyền hình tỉnh,
quốc gia; hoặc đã có tập nhạc CD, DVD được nhà xuất bản cấp phép.
Biên đạo múa: Có từ 03 tác phẩm múa độc lập được sử dụng và đạt
giải trong các kỳ Hội diễn, Hội thi từ cấp tỉnh trở lên.
+ Về biểu diễn:
Có thời gian công tác trong lĩnh vực nghệ thuật biểu diễn từ 05
năm trở lên.
Đã đạt 01 trong các giải chính thức: Nhất, nhì, ba (Huy chương
vàng, bạc, đồng) trong các Hội diễn, Hội thi chuyên ngành từ cấp tỉnh trở lên.
- Lĩnh vực Nghiên cứu-phê bình : Đã có
một số tác phẩm tốt được in thành sách thuộc lĩnh vực nghiên cứu, sưu tầm, lý luận phê bình, dịch
thuật, được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép (ít nhất 01 tập sách riêng,
hoặc liên danh 2-3 tác giả), trong đó có một số bài viết hoặc công trình nghiên
cứu có giá trị đã được công bố trên báo chí trung ương và địa phương.
3. Về
thời gian hoạt động văn học nghệ thuật: Kể từ khi có tác phẩm, công trình
nghiên cứu, vai diễn được giải thưởng hoặc xuất bản lần đầu đến khi xét kết nạp
Hội phải từ 2 năm trở lên. Trường hợp có tác phẩm, công trình, vai diễn đặc
biệt xuất sắc đã đạt từ 02 giải giải chính thức trở lên trong các cuộc thi, Hội
diễn chuyên ngành từ cấp tỉnh trở lên,
được Hội đồng nghệ thuật bộ môn đề xuất thì việc xét kết nạp sẽ không tính đến
thời gian hoạt động văn học nghệ thuật.
4. Về
độ tuổi: Người xin gia nhập Hội có độ tuổi từ 18 đến 60. Trường hợp trên 60
tuổi là những tác giả có thành tựu sáng tác xuất sắc (đã đạt giải chính thức
trong các cuộc thi chuyên ngành từ cấp tỉnh trở lên), được Hội đồng nghệ thuật và bộ môn đề xuất Ban chấp hành xem xét kết
nạp.
Điều 9.
Kết nạp hội viên
Người xin gia nhập Hội phải
có đơn xin gia nhập Hội, được 2 hội viên trong cùng bộ môn giới thiệu. Việc xét
đề nghị kết nạp hội viên được tiến hành từ hội nghị bộ môn, theo nguyên tắc bỏ
phiếu kín. Số phiếu tán thành phải quá 50% số hội viên của bộ môn.
Hội nghị Ban chấp hành xét kết nạp hội viên phải có số phiếu tán
thành quá 50% số uỷ viên Ban chấp hành.
Điều 10. Nhiệm vụ của hội viên
1. Ra sức học tập, tu dưỡng, không ngừng nâng cao trình độ chính
trị, nghiệp vụ, nghề nghiệp. Nhiệt tình, nghiêm túc trong lao động sáng tạo để
có những công trình, tác phẩm tốt.
2. Nghiêm chỉnh chấp hành chủ trương chính sách của Đảng và pháp
luật của Nhà nước.
3. Tôn trọng và nghiêm chỉnh chấp hành các Nghị quyết và Điều lệ
của Hội, tích cực tham gia các hoạt động do Hội tổ chức.
4. Đoàn kết giúp đỡ nhau trong lao động sáng tạo, phát hiện, bồi
dưỡng những tài năng trẻ trên lĩnh vực văn học nghệ thuật.
5. Thường xuyên báo cáo kết quả hoạt động văn học nghệ thuật của
mình với Bộ môn và Ban chấp hành Hội; đóng góp ý kiến với lãnh đạo Bộ môn và
Ban chấp hành để góp phần nâng cao chất lượng công tác của Bộ môn và Hội.
6. Đóng đầy đủ hội phí hàng tháng tại Bộ môn. Mức hội phí do Ban
chấp hành Hội quy định. Thường xuyên tham gia sinh hoạt Bộ môn và các hoạt động
văn học nghệ thuật theo quy định của Hội. Hội viên từ 70 tuổi trở lên, nếu
không có điều kiện tham gia sinh hoạt thường
xuyên, được miễn sinh hoạt, miễn đóng hội phí , được giữ nguyên hội tịch.
7. Bảo vệ uy tín của Hội,
không được nhân danh Hội trong các quan hệ giao dịch, trừ khi được lãnh đạo Hội
phân công bằng văn bản.
Điều 11. Quyền lợi của hội viên
1. Được dự Đại hội, ứng cử, đề cử và bầu cử vào cơ quan lãnh đạo
của Hội theo quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước và của Điều lệ Hội về
ứng cử, bầu cử. Những hội viên bị kỷ luật từ khiển trách trở lên thì không được
đề cử và tham gia ứng cử.
2. Được tham gia mọi hoạt động và sinh hoạt văn học nghệ thuật
do Hội tổ chức.
3. Được bảo vệ quyền lợi chính đáng và hợp pháp theo quy định
của pháp luật.
4.
Được xin ra khỏi Hội hoặc xin chuyển từ bộ môn này sang bộ môn khác,
nếu
được Hội đồng nghệ thuật Bộ môn chấp nhận.
Chương IV
TỔ CHỨC
Điều 12. Đại hội
1. Cơ quan lãnh đạo cao nhất của Hội là Đại hội nhiệm kỳ hoặc
Đại hội bất thường. Đại hội nhiệm kỳ được tổ chức 05 năm một lần. Đại hội bất
thường được triệu tập khi ít nhất có 2/3 (hai phần ba) tổng số ủy viên Ban chấp
hành hoặc có ít nhất 1/2 (một phần hai) tổng số hội viên chính thức đề nghị.
2. Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường được tổ chức dưới
hình thức Đại hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu. Đại hội được tổ chức khi có
trên 1/2 (một phần hai) số hội viên chính thức hoặc có trên 1/2 (một phần hai)
số đại biểu chính thức có mặt.
3. Nhiệm vụ của Đại hội :
a- Thảo luận và thông qua Báo cáo tổng kết nhiệm kỳ; Phương
hướng, nhiệm vụ nhiệm kỳ mới của Hội;
b- Thảo luận và thông qua Điều lệ; Điều lệ (sửa đổi, bổ sung);
đổi tên, chia tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể Hội (nếu có) ;
c- Thảo luận, góp ý kiến vào Báo cáo kiểm điểm của Ban chấp hành
và báo cáo tài chính của Hội;
d- Bầu Ban chấp hành và Ban Kiểm tra;
đ- Các nội dung khác (nếu có);
e- Thông qua nghị quyết Đại hội;
4. Nguyên tắc biểu quyết tại Đại hội :
a- Đại hội có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ
phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Đại hội quyết định;
b- Việc biểu quyết thông qua các quyết định của Đại hội phải
được quá 1/2 (một phần hai) đại biểu
chính thức có mặt tại Đại hội tán thành.
Điều 13. Ban chấp hành
1. Ban chấp hành Hội do Đại hội bầu trong số các hội viên của
Hội. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên Ban chấp hành do Đại hội quyết định
trên cơ sở chỉ đạo của cơ quan có thẩm quyền. Nhiệm vụ của Ban chấp hành cùng
với nhiệm kỳ Đại hội.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban chấp hành :
a- Tổ chức triển khai thực hiện nghị quyết đại hội, Điều lệ Hội,
lãnh đạo mọi hoạt động của Hội giữa hai kỳ Đại hội;
b- Chuẩn bị và quyết định triệu tập Đại hội;
c- Quyết định chương trình, kế hoạch công tác hàng năm của Hội;
d- Quyết định cơ cấu tổ chức bộ máy của Hội. Ban hành Quy chế
hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ; Quy chế quản lý, sử dụng tài chính,
tài sản của Hội; Quy chế quản lý, sử dụng con dấu của Hội; Quy chế khen thưởng,
kỷ luật; các quy định trong nội bộ Hội phù hợp với quy định của Điều lệ Hội và
quy định của pháp luật;
đ- Khi các ủy viên BCH, ủy viên Ban thường vụ vi phạm pháp luật
và Điều lệ Hội thì BCH xem xét mức kỷ luật bằng hình thức bỏ phiếu kín. Sau đó
báo cáo với các cơ quan có thẩm quyền theo quy định hiện hành.
e- Bầu, miễn nhiệm Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Uỷ viên thường trực
và ủy viên Ban Thường vụ, bầu bổ sung ủy viên Ban Chấp hành, Ban Kiểm tra. Số
ủy viên Ban Chấp hành bầu bổ sung không được quá 1/3 (một phần ba) so với số
lượng ủy viên Ban Chấp hành đã được Đại hội quyết định.
g- Quyết định những vấn đề quan
trọng về công tác tổ chức của Hội, xét kết nạp hội viên, xét duyệt đơn xin ra
Hội, cho hội viên nghỉ sinh hoạt hoặc chuyển sinh hoạt từ bộ môn này sang bộ môn
khác; xét khen thưởng, kỷ luật đối với hội viên, các bộ môn trong Hội theo quy
định của pháp luật.
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Chấp hành :
a- Ban Chấp hành hoạt động theo Quy chế của
Ban Chấp hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hội;
b- Ban Chấp hành họp 06 tháng một lần, có thể họp bất thường khi có
yêu cầu của Ban Thường vụ hoặc trên 1/2
(một phần hai) tổng số ủy viên Ban Chấp hành;
c- Các cuộc họp của Ban Chấp hành chỉ hợp lệ khi có 2/3 (hai
phần ba) ủy viên Ban Chấp hành tham gia dự họp. Ban Chấp hành có thể biểu quyết
bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do
Ban Chấp hành quyết định;
d- Các nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành được thông qua
khi có trên 1/2 tổng số ủy viên Ban Chấp
hành dự họp biểu quyết tán thành. Trong trường hợp số ý kiến tán thành và không
tán thành ngang nhau thì quyết định thuộc về bên có ý kiến của Chủ tịch Hội.
Điều 14. Ban thường vụ Hội
1. Ban Thường vụ Hội do Ban Chấp hành bầu trong số các ủy viên Ban
Chấp hành; Ban Thường vụ Hội gồm : Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Uỷ viên Thường trực
và các uỷ viên. Số lượng của Ban thường vụ không quá 1/3 tổng số uỷ viên Ban
chấp hành. Cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên Ban Thường vụ do Ban Chấp hành quyết
định. Nhiệm kỳ của Ban Thường vụ cùng với nhiệm kỳ Đại hội.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban thường vụ:
a- Giúp Ban Chấp hành triển khai thực hiện nghị quyết Đại hội,
Điều lệ Hội; tổ chức thực hiện nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành; lãnh
đạo hoạt động của Hội giữa hai kỳ họp Ban Chấp hành;
b- Chuẩn bị nội dung và quyết định triệu tập họp Ban Chấp hành;
c- Quyết định thành lập các tổ chức, đơn vị thuộc Hội theo nghị
quyết của Ban Chấp hành; quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cơ cấu tổ
chức; quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm lãnh đạo các tổ chức, đơn vị thuộc Hội.
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Thường vụ :
a- Ban Thường vụ hoạt động theo Quy chế do Ban Chấp hành ban
hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hội;
b- Ban Thường vụ 03 tháng họp một lần, có thể họp bất thường khi
có yêu cầu của Chủ tịch Hội hoặc trên 1/2 (một phần hai) tổng số ủy viên Ban
Thường vụ;
c- Các cuộc họp của Ban Thường vụ là hợp lệ khi có trên 2/3 ủy
viên Ban Thường vụ tham gia dự họp. Ban Thường vụ có thể biểu quyết bằng hình
thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Ban
Thường vụ quyết định;
d- Các nghị quyết, quyết định của Ban Thường vụ được thông qua
khi có trên 1/2 (một phần hai) tổng số thành viên dự họp biểu quyết tán thành.
Trong trường hợp số ý kiến tán thành và không tán thành ngang nhau thì quyết
định thuộc về bên có ý kiến của Chủ tịch Hội.
Điều 15. Ban Kiểm
tra Hội :
1. Ban Kiểm tra Hội gồm Trưởng ban và một
số ủy viên do Đại hội bầu ra. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên Ban Kiểm tra
do Đại hội quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Kiểm tra cùng với nhiệm kỳ Đại hội.
3. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Kiểm tra :
a-
Kiểm tra, giám sát việc thực hiện Điều lệ Hội, nghị quyết Đại hội; nghị quyết,
quyết định của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ, các quy chế của Hội trong hoạt
động của các tổ chức, đơn vị trực thuộc Hội, hội viên ;
b-
Xem xét, giải quyết đơn, thư kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của tổ chức, hội viên
và công dân gửi đến Hội.
3.
Nguyên tắc hoạt động của Ban Kiểm tra : Ban Kiểm tra hoạt động theo quy chế do
Ban Chấp hành ban hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.
Điều 16. Chủ tịch,
Phó Chủ tịch, Ủy viên thường trực
1. Chủ tịch Hội là đại diện pháp nhân của Hội trước pháp luật, chịu
trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động của Hội. Chủ tịch Hội do Ban Chấp
hành bầu trong số các ủy viên Ban Thường vụ Hội, sau khi có ý kiến thống nhất
của cơ quan có thẩm quyền. Tiêu chuẩn Chủ tịch Hội do Ban chấp hành Hội quy
định.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Hội :
a- Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo Quy chế hoạt động của Ban
chấp hành, Ban Thường vụ Hội;
b- Chịu trách nhiệm toàn diện trước pháp luật, trước cơ quan có
thẩm quyền cho phép thành lập Hội, cơ quan quản lý nhà nước về lĩnh vực hoạt
động chính của Hội, trước Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội về mọi hoạt động của
Hội. Chỉ đạo, điều hành mọi hoạt động của Hội theo quy định Điều lệ Hội; nghị
quyết Đại hội; nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội;
c- Chủ trì các phiên họp của Ban Chấp hành; chỉ đạo chuẩn bị,
triệu tập và chủ trì các cuộc họp của Ban Thường vụ;
d- Thay mặt Ban Chấp hành, Ban Thường vụ ký các văn bản của Hội;
đ- Khi Chủ tịch Hội vắng mặt, việc chỉ đạo, điều hành giải quyết
công việc của Hội được ủy quyền bằng văn bản cho Phó Chủ tịch Hội.
3. Phó Chủ tịch Hội do Ban chấp hành bầu trong số các ủy viên
Ban Thường vụ Hội. Tiêu chuẩn, số lượng Phó Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành Hội
quyết định theo quy định của pháp luật.
Phó Chủ tịch giúp Chủ
tịch Hội chỉ đạo, điều hành công tác của Hội theo sự phân công của Chủ tịch Hội;
chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hội và trước pháp luật về lĩnh vực công việc
được Chủ tịch Hội phân công hoặc ủy quyền. Phó Chủ tịch Hội thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn theo Quy chế hoạt động của Ban chấp hành, Ban Thường vụ Hội phù hợp
với Điều lệ Hội và quy định của pháp luật.
4. Ủy viên thường trực Hội do Ban Chấp hành bầu trong số các ủy
viên Ban Thường vụ Hội. Tiêu chuẩn Ủy viên thường trực Hội do Ban Chấp hành Hội
quy định.
Ủy viên thường trực giúp việc cho Ban Chấp hành và Chủ tịch, Phó
Chủ tịch Hội. Giải quyết công việc của Hội theo sự phân công của Chủ tịch Hội;
chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hội và trước pháp luật về lĩnh vực công việc
được Chủ tịch Hội phân công hoặc ủy quyền. Uỷ viên thường trực Hội thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn theo Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội
phù hợp với Điều lệ Hội và quy định của pháp luật.
Điều 17. Bộ môn
1. Hội là một tổ chức có nhiều chuyên ngành văn học nghệ thuật
khác nhau. Mỗi chuyên ngành được gọi là Bộ môn. Các Bộ môn gồm có: Văn xuôi;
Thơ; Âm nhạc – Múa; Mỹ thuật; Nhiếp ảnh; Sân khấu; Nghiên cứu – Phê bình. Các
Bộ môn chịu sự lãnh đạo chung của Hội.
2. Trưởng và Phó Bộ môn: Là đại diện tiêu biểu của Bộ môn về
phẩm chất đạo đức, năng lực lãnh đạo có trình độ chuyên môn vững vàng. Trưởng
Bộ môn phải là Uỷ viên Ban chấp hành. Trường hợp bầu cử Ban chấp hành không đủ
cơ cấu của Bộ môn thì Ban chấp hành sẽ cử ra Trưởng Bộ môn, Phó Bộ môn sẽ do
hội nghị Bộ môn bầu.
3. Hội đồng nghệ thuật của bộ môn: Là những người tiêu biểu về
phẩm chất đạo đức và trình độ chuyên môn, có năng lực thẩm định các tác phẩm
thuộc chuyên ngành mình. Chủ tịch Hội đồng nghệ thuật của Bộ môn phải là Trưởng
Bộ môn. Các uỷ viên Hội đồng nghệ thuật do hội nghị Bộ môn bầu.
Hội đồng nghệ thuật của Bộ môn chịu trách nhiệm về chuyên môn
của Bộ môn trước hội viên và Ban Chấp
hành.
4. Nhiệm vụ của Bộ môn:
- Xây dựng và phát triển phong trào sáng tạo
văn học nghệ thuật vững mạnh cả về chất và lượng.
- Phát
huy tính năng động của hội viên trong lao động sáng tạo.
- Phát
hiện, chăm sóc tài năng, làm tốt công tác phát triển hội viên đảm bảo chất
lượng, hiệu quả.
- Lựa
chọn những công trình, tác phẩm để giới thiệu, xuất bản, triển lãm, dàn dựng,…
- Đề cử những hội viên tiêu biểu của bộ môn để
Đại hội bầu vào Ban chấp hành.
Điều 18. Tạp chí Văn Nhân
Tạp chí Văn Nhân là cơ quan ngôn luận của Hội. Tổng biên tập tạp
chí là người có đủ tiêu chuẩn theo Luật Báo chí. Tổng biên tập phải là Uỷ viên
Ban Chấp hành. Việc cử và miễn nhiệm Tổng biên tập Tạp chí Văn Nhân do Ban chấp
hành quyết định theo Luật Báo chí.
Tổng biên tập Tạp chí Văn Nhân trực tiếp điều hành công tác của
tạp chí theo Luật Báo chí.
Hội Văn học Nghệ thuật tỉnh Nam Định là cơ quan chủ quản của
Tạp chí Văn Nhân.
Điều 19. Ban công tác hội viên
1. Trưởng Ban công tác hội viên phải là uỷ viên Ban chấp hành,
được Chủ tịch Hội bổ nhiệm theo quy trình bổ nhiệm cán bộ.
2. Nhiệm vụ của Ban công tác hội viên:
- Giúp việc Ban chấp hành theo dõi, quản lý hội viên, bồi dưỡng
chuyên môn nghiệp vụ, chính trị tư tưởng cho hội viên.
- Tham mưu cho Ban chấp hành về việc kết nạp hội viên mới,
chuyển sinh hoạt, cho thôi sinh hoạt, kiến nghị các hình thức kỷ luật đối với
hội viên theo đúng Điều lệ Hội.
- Giúp Ban chấp hành về công tác thi đua khen thưởng của Hội.
Khi Trưởng Ban Công tác hội viên vi phạm pháp luật và Điều lệ
Hội thì Ban chấp hành xem xét quyết định hình thức kỷ luật theo Điều lệ Hội.
Điều 20.
Phòng Tổ chức - Hành chính
- Trưởng phòng Tổ chức - Hành chính do Chủ tịch Hội bổ nhiệm
theo quy trình bổ nhiệm cán bộ.
- Nhiệm vụ của Phòng Tổ chức-Hành chính : Giúp việc cho Ban
Thường vụ, Ban chấp hành thực hiện các chủ trương và nhiệm vụ công tác của toàn
Hội.
Chương V
TÀI CHÍNH
Điều 21.
Tài chính
1. Được cấp kinh phí theo số biên chế được giao và hỗ trợ của
Nhà nước về kinh phí hoạt động.
2.
Các nguồn thu chính:
- Hội phí do hội viên đóng góp.
- Hỗ trợ của Nhà nước gắn với nhiệm vụ được
giao.
-
Thu từ các hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật.
-
Tiền tài trợ, ủng hộ của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của
pháp luật.
-
Các khoản thu hợp pháp khác.
Điều 22. Các khoản chi của Hội
1.
Chi hoạt động thực hiện nhiệm vụ của Hội.
2.
Chi lương cho cán bộ biên chế và hợp đồng, phụ cấp cho cán bộ lãnh đạo Hội và
các chi phí khác của Văn phòng Hội (trụ sở làm việc, mua sắm phương tiện làm
việc).
3.
Chi khen thưởng và các khoản chi khác theo quy định của Ban Chấp hành.
Tài
chính của Hội (kể cả phần kinh phí hỗ trợ của Nhà nước và quỹ tự có) phải công
khai theo nguyên tắc tài chính của Nhà nước. Cơ quan quản lý tài chính của Hội
có trách nhiệm báo cáo tình hình kết quả thu, chi với Ban chấp hành vào dịp
tổng kết công tác hàng năm và báo cáo trước Đại hội khi kết thúc nhiệm kỳ.
Điều 23. Quỹ hỗ trợ sáng tạo Văn học nghệ
thuật
Quỹ hỗ trợ sáng tạo Văn học
nghệ thuật được Trung ương cấp và được thực hiện theo hướng dẫn của cơ
quan có thẩm quyền. Hội căn cứ để xây dựng Quy chế Hỗ trợ sáng tạo hàng năm.
Chương VI
KHEN THƯỞNG VÀ KỶ LUẬT
Điều 24. Khen thưởng
Hội viên có thành tích xuất sắc qua bình xét từ bộ môn sẽ được
Hội xét khen thưởng hàng năm hoặc được Hội đề nghị với các cơ quan Nhà nước,
các Hội chuyên ngành và Liên hiệp các Hội văn học nghệ thuật Việt Nam xét khen
thưởng theo Luật Thi đua khen thưởng.
Điều 25. Kỷ luật
- Hội viên vi phạm pháp luật của Nhà nước, vi phạm Điều lệ Hội
hoặc có hành vi làm tổn hại đến danh dự, uy tín của Hội sẽ xử lý bằng các hình
thức kỷ luật: phê bình, khiển trách, cảnh cáo, cách chức (nếu có giữ chức vụ),
khai trừ ra khỏi Hội.
- Hội viên nào tự ý bỏ các hoạt động văn học nghệ thuật, không
đóng góp hội phí và không liên hệ với Hội để sinh hoạt từ đủ một năm trở lên mà
không có lý do chính đáng, Ban Chấp hành căn cứ báo cáo và đề nghị của Bộ môn
sẽ xoá tên trong danh sách hội viên.
Chương VII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 26. Sửa
đổi, bổ sung Điều lệ Hội
Chỉ có Đại hội Hội Văn học Nghệ thuật tỉnh Nam Định mới có
quyền sửa đổi, bổ sung Điều lệ này. Việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ Hội phải được
trên 1/2 số đại biểu chính thức có mặt tại Đại hội tán thành và được Chủ tịch
UBND tỉnh phê duyệt mới có hiệu lực thi hành.
Điều 27. Hiệu lực thi hành
1. Điều lệ Hội Văn học Nghệ thuật tỉnh Nam Định gồm 7 chương, 27
điều, được Đại hội Hội Văn học Nghệ thuật tỉnh Nam Định lần VIII (2017-2022)
thông qua ngày 29 tháng 12 năm 2017 và có hiệu lực thi hành theo Quyết định phê
duyệt của Chủ tịch UBND tỉnh Nam Định.
2. Căn cứ quy định của pháp luật về Hội và Điều lệ Hội, Ban Chấp
hành Hội Văn học Nghệ thuật tỉnh Nam Định có trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức
thực hiện Điều lệ này ./.
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
(Đã ký)
Trần Lê Đoài